Với trường hợp người sử dụng lao động sa thải nghười lao động thì phía người sử dụng lao động phải có quyết định sa thải mà người lao động không phải làm đơn xin nghỉ việc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (26/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Thứ nhất: đối với việc sa thải của công ty
Theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012 thì việc công ty sa thải bạn là đúng với quy định của pháp luật: “Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: 3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng”.
- Thứ hai: Đối với đơn xin nghỉ việc và vấn đề khởi kiện
Với trường hợp công ty sa thải bạn thì phía công ty phải có quyết định sa thải đối với bạn mà bạn không phải làm đơn xin nghỉ việc. Nhưng phía công ty lại không có quyết định sa thải mà đơn xin nghỉ việc ở đây là do bạn ký nên công ty lấy đó là căn cứ buộc bạn bồi thường là không trái với quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012. Còn lại, về vấn đề khởi kiện thì ở đây bạn không có căn cứ đề khởi kiện công ty do bản chất của đơn xin nghỉ việc là xuất phát từ ý chí của người lao động mà đơn lại do bạn ký, điều này chứng minh cho việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với công ty (chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 Bộ luật lao động năm 2012).
- Thứ ba: Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
Đối với trường hợp bạn muốn kiện công ty ra tòa thì bạn có thể lựa chọn một trong hai thủ tục sau:
Phương án 1: Yêu cầu Hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tại Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012 mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Phương án 2: Bạn khởi kiện thẳng ra Tòa án mà không thông qua hòa giải viên lao động.
Đối với hai phương án này bạn cần chú ý đến thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau: “Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.” (Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012).
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận