-->

Luật sư tư vấn: công ty sa thải lao động nữ đang mang thai

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản...

Hỏi: Vợ em làm cho một công ty tư nhân hiện nay đã được hơn ba năm mà không ký hợp đồng lao động, đến nay vợ em mang thai thì đột nhiên công ty cho vợ em thôi việc mà không lý do chính đáng. Vậy luật sư cho em hỏi là vợ em có hưởng được chế độ gì không, và nếu có mà công ty không chiu chi trả thì gia đình em có được quyền khởi kiện công ty đó không, nếu được thì gia đình em gửi đơn ở đâu để được giải quyết? (Hoàng Long - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất,theo như thông tin bạn đã cung cấp, công ty cho vợ bạn thôi việc mà không có lý do chính đáng. Vợ bạn đã làm việc tại công ty được ba năm và không ký hợp đồng lao động. Theo quy định của pháp luật hiện hành về hình thức hợp đồng lao động thì:

"Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động:1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói".

Theo quy định pháp luật, công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì các bên có thể giao kết bằng lời nói. Với những công việc trên 3 tháng thì bắt buộc phải kí hợp đồng lao động bằng văn bản. Vợ bạn làm việc 3 năm, do đó, việc công ty và vợ bạn không kí kết hợp đồng lao động thành văn bản là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, giữa vợ bạn và công ty vẫn tồn tại hợp đồng thực tế.

Thứ hai,theo như thông tin bạn cung cấp, công ty cho vợ bạn thôi việc mà không lý do chính đáng và hiện đang mang thai 5 tháng. Theo quy định của pháp luật hiện hành, công ty đã chấm dứt hợp đồng với vợ bạn trái pháp luật. Căn cứ:
Khoản 3 Điều 155 Luật lao động 2012: “ Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,..”

Do đó,vợ bạn được hưởng các chế độ tương ứng với nghĩa vụ của công ty như sau:
"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

Thứ ba,nếu công ty không chiu chi trả các chế độ theo đúng quy định của pháp luật thì vợ bạn có quyền khởi kiện công ty đó. Đây là tranh chấp lao động cá nhân. Vợ bạn có quyền gửi đơn nhờ Hòa giải viên lao động giải quyết. Nếu muốn khởi kiện, vợ bạn có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ bạn. Căn cứ pháp lý:

Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: “1. Hoà giải viên lao động; 2. Toà án nhân dân.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.