-->

Trách nhiệm kê khai thuế khi mua bán, chuyển nhượng cổ phần

Luật sư tư vấn về chuyển nhượng cổ phần, trách nhiệm kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần, hồ sơ, thủ tục kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần.

Hỏi: Tôi là 01 (một) cổ đông trong công ty cổ phần. Hiện nay, tôi đang muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Đề nghị luật sư tư vấn, trách nhiệm nộp thuế từ việc chuyển nhượng cổ phần do ai kê khai và nộp như thế nào (Nguyễn Hùng - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Trưởng nhóm Đăng ký doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Về chuyển nhượng cổ phần:

Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013, hướng dẫn Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điêu của Luật thuế Thu nhập cá nhân, quy định như sau: "Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp" (điểm b khoản 4 Điều 2).

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.Giá bán chứng khoán được xác định là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Về thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: “Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau: 2- Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần” (khoản 10 Điều 2). Theo đó: Thuế TNCN = thu nhập tính thuế x thuế suất = Giá chuyển nhượng x 0,1%.

Như vậy, căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là giá bán và thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.



Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/ND-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ: "Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán). a) Nguyên tắc khai thuế; a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập; a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này.Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ; a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân".

Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)”.

- Về hồ sơ, thủ tục khai thuế:

Hồ sơ khai thuế gồm: (i) Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013; (ii) Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai: Chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.