Luật sư tư vấn về chuyển nhượng cổ phần, trách nhiệm kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần, hồ sơ, thủ tục kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần.
- Về chuyển nhượng cổ phần:
Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013, hướng dẫn Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điêu của Luật thuế Thu nhập cá nhân, quy định như sau: "Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp" (điểm b khoản 4 Điều 2).
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.Giá bán chứng khoán được xác định là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Về thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: “Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau: 2- Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần” (khoản 10 Điều 2). Theo đó: Thuế TNCN = thu nhập tính thuế x thuế suất = Giá chuyển nhượng x 0,1%.
Như vậy, căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là giá bán và thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận