-->

Chuyển nhượng cổ phần phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Chứng khoán được xác định là chuyển nhượng chứng khoán theo đó các cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.

Hiện nay có rất nhiều vướng mắc liên quan đến việc xác định thuế thu nhập cá nhân như, thuế suất Thuế thu nhập cá nhân 0,1% khi chuyển nhượng chỉ áp dụng đối với các cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán của các công ty niêm yết, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần tại các công ty cổ phần chưa niêm yết sẽ không được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán....

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn như sau:

"4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: a- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác; b- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp". (Điểm 4 Điều 2)

"Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: 1- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất. a- Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn...b- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. d-Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp=Thu nhập tính thuế×Thuế suất 20%".

Tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, như sau:
"b- Thuế suất và cách tính thuế: Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%"

Tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài Chính, sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, như sau:
“b- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”

Từ những hướng dẫn trên, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Chứng khoán được xác định là chuyển nhượng chứng khoán theo đó các cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo mức thuế suất là 0,1% tính trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài Chính.

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, sưu tầm, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected]