Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần.
Hỏi: Công ty em là công ty Cổ phần. Lúc thành lập có bà A là cổ đông góp vốn 10% (nhưng thực tế chưa chuyển tiền) sau khi hoàn thành thủ tục thành lập công ty thì bà A không muốn góp vốn nữa nên muốn rút ra khỏi danh sách cổ đông công ty. Hiện nay có ông B muốn sở hữu 10% cổ phần của bà A nên công ty em đã làm thủ tục chuyển nhượng cổ phần của bà A cho ông B. Theo luật thuế TNCN thì bà A phải đóng 0.1% nhưng bà A không chịu đóng số tiền này vì đây chỉ là giao dịch giấy tờ (Công ty em mới thành lập chưa có hoạt động nhiều). Cho em hỏi có cách nào không phải đóng số tiền này được không? (Nguyễn Thủy - Hà Nội)
- Theo Khoản 3 Điều 112 - Luật doanh nghiệp năm 2014: Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp.
"3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lậptrongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.".
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
“a)Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b)Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c)Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Trong khiđó Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về Các khoản thu nhập phải chịu thuếvà không thuộc "Các khoản thu nhập được miễn thuế" quy định tại Điều 3 Thông tư này. Do vậy, bạn phải bắt buộc đóng số tiền này.
Trong trường hợp này việc công ty bạn chuyển nhượng cổ phần của bà A cho ông B thuộc thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thuộc Khoản 4 Điều 2Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Về thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được quy định tại:
- Theo Điểm b2 Khoản 2 Điều 11Thông tư 111/2013/TT-BT
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
Thuế suất 0,1% |
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận