Cổ phần của công ty được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần và moọt số trường hợp khác theo luật đinh.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Thủ tục chuyển nhượng, tặng, bán cổ phần và trả cổ tức cho cổ đông nước ngoài được thực hiện như bình thường như cổ đông là người Việt Nam.
Luật sư tư vấn về thay đổi đăng ký kinh doanh...
Các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Chứng khoán được xác định là chuyển nhượng chứng khoán theo đó các cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định theo pháp luật.
Công tyị thành lập chưa đủ 3 năm thì việc chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Công ty cổ phần vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần nếu đáp ứng đủ điều kiện ...
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Trong thời hạn 03 năm từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác hoặc người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ một số trường hợp. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, nếu điều lệ công ty không quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Việc chuyển nhượng cổ phần có điều kiện chỉ áp dụng với cổ đông sáng lập và trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Khi đã hết thời hạn 3 năm thì các cổ đông sáng lập công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất kì một cổ đông sáng lập khác hoặc cá nhân tổ chức khác.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ không ghi trong giấy phép kinh doanh mà thủ tục này sẽ do các bên thỏa thuận theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014
Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần.
Cổ đông công ty cổ phần được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ những trường hợp dưới đây Công ty Luật TNHH xin tư vấn chi tiết.