Luật sư tư vấn về chữ ký số, những ưu điểm khi sử dụng chữ ký số, các thông tin thể hiện trong chữ ký số, quy định của pháp luật về chữ ký số.
Thông thường, các thông tin thể hiện trong chữ ký số, gồm: (i) Tên của Doanh nghiệp bao gồm: Mã số thuế, Tên công ty….; (ii) Số hiệu của chứng thư số (số seri); (iii) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; (iv) Tên của tổ chức chứng thực chữ ký số (Ví du: VNPT-CA); (v) Chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số; (v) Các thư hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng số; (vi) Các hạn chế về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; (vii) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông Tin Truyền Thông.
Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin công ty & mã số thuế của DN, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được ký trên các loại văn bản và tài liệu số như : word, excel, pdf,... những tài liệu này dùng để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác.
Quy định của pháp luật về chữ ký số:
Trước đây, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định sử dụng chữ ký số: Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số; giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp; Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
Tuy nhiên, qQuy định sử dụng về chữ ký số nêu trên đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 156/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2017). Cụ thể, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính: (i) Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; (ii) chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; (iii) chứng thư số nước ngoài được công nhận; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; (iv) chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế.
Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số trong hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước quốc tế về chữ ký số mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].
Bình luận