Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, trách nhiệm của người sở hữu doanh nghiệp tư nhân không phải hữu hạn.
Đề nghị luật sư tư vấn về việc trách nhiệm tài sản của vợ chồng khi vợ hoặc chồng thành lập, điều hành hoạt động doanh nghiệp tư nhân.
Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Vào năm 2014, chồng tôi có đăng ký giấy phép kinh doanh về doanh nghiệp tư nhân (lĩnh vực vận tải, du lịch). Do kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp mới hoạt đông khoảng 01 năm thì tạm ngừng, nhưng hàng tháng vẫn báo cáo thuế. Gần đây quan hệ vợ chồng xấu đi, chúng tôi đang làm thủ tục ly hôn. Tôi lo lắng, chồng tôi dùng giấy phép kinh doanh và con dấu đi vay tiền, nên tôi không giao lại giấy tờ, con dấu cho anh ta. Xin hỏi luật sư, tôi phải làm sao để không bị liên quan nếu chồng tôi vay tiền doanh nghiệp? Làm sao để chuyển địa chỉ đăng ký kinh doanh sang nơi khác (vì địa chỉ hiện tại là nhà ba mẹ của tôi)? Tôi có thể tự đi làm những thủ tục rút tên và đổi địa chỉ được không? (Nguyễn Thị Huyền - Hải Dương)
Luật gia Nguyễn Thị Liên - Phòng Tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan tới câu hỏi của anh (chị), chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật hôn nhân và gia đình có liên quan, như sau:
- Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
Doanh nghiệp tư nhân: "1- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh" (khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 183).
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp: "1- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. 2- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 3- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh" (Điều 184).
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: "Tài
sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp" (khoản 2 Điều 36).
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: "Vợ chồng có các nghĩa vụ
chung về tài sản sau đây: 1- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng
cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định
của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2- Nghĩa vụ do vợ hoặc
chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3- Nghĩa vụ
phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4- Nghĩa
vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối
tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5-
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật
dân sự thì cha mẹ phải bồi thường. 6- Nghĩa vụ khác theo quy định của các
luật có liên quan" (Điều 37). Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng: "Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng
về tài sản sau đây: 1- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết
hôn; 2- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì,
tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44
hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này. 3- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình. 4- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng" (Điều 45).
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: "1- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này" (Điều 38).
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: "1- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. 2- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. 3- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 4- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác" (Điều 39).
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: "1- Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. 2- Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba" (Điều 40).
Như vậy, về nguyên tắc chung, những khoản vay mà chồng sử dụng cho việc
kinh doanh mà nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì đây là
nghĩa vụ chung. Nhưng nếu các khoản vay này không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
thì thực hiện giao dịch vay tài sản là nghĩa vụ riêng của chồng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, người sở hữu doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm vô hạn (không phải hữu hạn). Bởi doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, lo lắng của chị là đúng. Giả thiết chồng của chị trong thời kỳ hôn nhân kinh doanh thua lỗ, hoặc vay vốn ngân hàng thì toàn bộ nghĩa vụ này thông thường sẽ được xác định là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng.
Để giải thiểu rủi ro, nếu chưa thực hiện ngay thủ tục ly hôn, chị và chồng có thể thực hiện việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (như quy định viện dẫn trên). Việc thay đổi địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không thay đổi được bản chất vấn đề.
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận