-->

Cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng cổ phần?

Công ty cổ phần vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần nếu đáp ứng đủ điều kiện ...

Hỏi: Tôi là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần GM, nắm giữ 34,5% cổphần của công ty. Nay tôi muốn chuyển nhượng 15% cổ phần cho em gái tôi (không là thành viên công ty). Đề nghị luật sư tư vấn, tôi có được chuyển nhượngcổ phần của mình hay không?(Phạm Thúy Hằng -Thái Nguyên)

c

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Vũ Thị Nhung -Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mìnhcho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông củamình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đạihội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phầnkhông có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sauthời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đôngsáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đôngsáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của côngty” (khoản 3, khoản 4 Điều 119)

Do chị không nói rõ công ty chị đã thành lập được bao lâu, nên chúng tôi chiathành các trường hợp sau:

- Nếu công ty chị vẫn trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thì chị chỉ được chuyển nhượng cổ phần củamình cho em gái chị khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông theo khoản3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014

- Trường hợp công ty ngoài thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì chị được tự do chuyển nhượng cho em gáichị mà không cần có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 4điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.