-->

Điều lệ công ty trái luật thì có hiệu lực không?

Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.

Hỏi: Tôi là cổ đông 1 công ty cổ phần. Theo điều lệ công ty thì tôi thấy có một số quy định liên quan đến quyền lợi của cổ đông không theo đúng Luật doanh nghiệp, cụ thể là:

1.Luật quy định thành viên HĐQT công ty phải sở hữu đủ 5% vốn điều lệ hoặc là người có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm, nhưng Điều lệ công ty lại yêu cầu phải có cả 2 điều kiện là sở hữu tối thiểu 5% vốn điều lệ và có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm.

2.Luật không quy định số người tối đa được đề cử đề bầu làm thành viên HĐQT, nhưng Điều lệ công ty tôi lại quy định số người ứng cử thành viên HĐQT và Ban KS tối đa chỉ bằng số lượng thành viên HĐQT, Ban KS cộng thêm 1 người (số dư 1), đồng thời quy định nếu số lượng người đề cử vào HĐQT vượt quá số lượng trên thì thực hiện biểu quyết theo đầu phiếu (nghĩa là theo số cổ đông dự họp mà không theo số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông) để chọn danh sách ứng cử viên bầu vào HĐQT. Các quy định trên sẽ làm hạn chế hoặc mất quyền lợi của cổ đông, vì họ có thể bị loại ra khỏi danh sách đề cử HĐQT kể cả khi họ có sở hữu tỷ lệ cổ phần lớn. Ví dụ: Nếu nhóm cổ đông đang kiểm soát HĐQT đương nhiệm có 4 nguời nắm giữ trên 20% cổ phần – mỗi người trên 5%, trong đó 3 người là thành viên HĐQT và 1 người không phải thành viên HĐQT, thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông bên ngoài dù có giữ 51% cổ phần cũng không thể vào HĐQT được. Vì họ sẽ luôn đề cử đủ 4 người để bầu 3, và sẽ dùng số đông cổ đông nhỏ lẻ (CBNV công ty) để biểu quyết nhằm loại cổ đông bên ngoài ra khỏi danh sách bầu (vì không biểu quyết theo số cổ phần mà lại theo số lượng cổ đông dự họp). Xin hỏi Điều lệ công ty quy định như vậy có trái luật doanh nghiệp, và có hiệu lực hay không? (Trần Giang - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Vì bạn không nói rõ công ty cổ phần mà bạn là cổ đông thành lập năm bao nhiêu, nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn trong các trường hợp:

TH1: Nếu công ty thành lập trước ngày 01/07/2015, tức là trước ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiêu lực

Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị: “1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty”.

Theo quy định trên thì điều kiện có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định là điều kiện bắt buộc, còn tại điểm b có quy định: “hoặc tiêu chuẩn hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty”, như vậy, điều kiện này thì công ty có thể quy định khác tại điều lệ chứ không bắt buộc phải theo quy định: “cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty”.

TH2: Nếu công ty bạn thành lập sau ngày 01/7/2015

Theo Điều 151, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị:

“1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;

b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ”.

Như vậy, dù theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 hay luật doanh nghiệp 2014 thì pháp luật cũng không quy định bắt buộc điều kiện là thành viên HĐQT thì phải sở hữu đủ 5% vốn điều lệ hoặc là người có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm, hoặc phải đáp ứng cả hai điều lệ mà pháp luật cho phép điều lệ công ty được quy định, nên nội dung trên của điều lệ công ty cổ phần mà bạn là cổ đông không trái quy định pháp luật.

2. Luật Doanh nghiệp năm 2005 không quy định về số lượng thành viên HĐQT, như vậy điều lệ công ty có thể quy định: “số người ứng cử thành viên HĐQT và Ban KS tối đa chỉ bằng số lượng thành viên HĐQT, Ban KS cộng thêm 1 người (số dư 1), đồng thời quy định nếu số lượng người đề cử vào HĐQT vượt quá số lượng trên thì thực hiện biểu quyết theo đầu phiếu (nghĩa là theo số cổ đông dự họp mà không theo số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông) để chọn danh sách ứng cử viên bầu vào HĐQT”.

Còn Luật Doanh nghiệp 2014 thì quy định: “Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị”, nên công ty có thể quy định như trên miễn là đảm bảo thành viên hội đồng quản trị là từ 03 đến 11 người.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.