Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản được hưởng từ việc chia thừa kế

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp.

Hỏi: Gia đình tôi có mua 1 mảnh đất của con rể và con gái nhà ông A. Ông bà đã mất khoảng 25 năm mà không để lại di chúc. GĐ ông có 2người con, con gái và 1 con trai. Một người con gái lấy chồng và ở với bố mẹ là ông bà̀ A còn người con trai đi làm ăn xa va mua đất ở chỗ khác nhưng lại cầm sổ đỏ đi rất lâu rồi (sổ đỏ đứng tên ông bà A- bố mẹ) nhưng giờ người con trai cũng đã mất. Người con gái và con rể đã bán mảnh đất này cho tôi nhưng tôi lại không sang tên chính chủ được. Vậy tôi xin hỏi luậtt sư nếu sau này vợ con của người con trai mang sổ đỏ về đòi đất tôi mua thì có cơ sở không và có ảnh hưởng gì không? (Nam Hải - Hải Phòng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 675 Bộ Luật Dân sự 2005 có quy định về thừa kế theo pháp luật

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản".

Theo quy định tại điều 676 Bộ Luật Dân sự quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau".

Như vậy, theo quy định trên, khi ông bà A mất đi, không để lại di chúc thì di sản do ông bà A để lại là quyền sử dụng đất mang tên ông bà A sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người con của ông bà. Khi này, việc định đoạt phần tài sản này sẽ do cả hai người con của ông bà A quyết định.

Việc anh con trai của ông bà mất sau thời điểm mở thừa kế thì anh con trai vẫn được hưởng một nửa di sản của ông bà để lại, và khi anh con trai mất đi thì vợ và con của anh ta sẽ được hưởng thừa kế phần di sản này.

Theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất".

Theo quy định tại khoản 1 điều 168 Luật Đất đai 2013 có quy định:

“…trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


Như vậy, trong trường hợp này, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của con gái ông bà A và bạn chỉ được xem là hợp pháp nếu khi này chị con gái ông bà A đã có văn bản thỏa thuận chia di sản hoặc có bản án, quyết định của tòa án về việc chia thừa kế theo pháp luật và phần đất mà chị con gái chuyển nhượng cho bạn là nằm trong phần di sản mà chị con gái được hưởng. Việc chị con gái chưa có các điều kiện nêu trên mà tự ý chuyển nhượng thì khi có tranh chấp xảy ra ( ví dụ như vợ con của người anh trai khởi kiện) sẽ rất rủi ro cho bạn.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.