Luật sư tư vấn về hình thức sử dụng đất được ghi tên giấy chứng nhận đất.
Hỏi: Xin hỏi Luật sư, hình thứćc sử dụng ghi trên giấy chứng nhậnận quyền sử dụng đấtđất là gì? Trường hợp 2 vợ chồng cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ví dụ trang 1 ghi ông Nguyễn văn A, sinh năm, số CMND, địa chỉ cùng sử dụng đất với bà, Đỗ thị B thì phần hình thức sử dụng là chung hay riêng? (Hoàng Thanh - Tuyên Quang)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về hình thức sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:
"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
"1. Thửa đất số
2. Tờ bản đồ số
3. Địa chỉ thửa đất
4. Diện tích:
6. Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau:
7. Thời hạn sử dụng đất
8. Nguồn gốc sử dụng"
Với hình thức sử dụng, theo khoản 5 điều 5 thông tư 23 quy định
"5. Hình thức sử dụng được ghi như sau: a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng; b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng; c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: "Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2".
Trường hợp 2 vợ chồng cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trang 1 ghi ông Nguyễn văn A , sinh năm, số CMND, địa chỉ cùng sử dụng đất với bà Đỗ thị B thì theo khoản điểm a khoản 5 điều 5 thông tư 23/2014 là tài sản riêng của hai vợ chồng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận