-->

Viết đơn xin nghỉ việc không được chấp thuận, có quyền đòi chế độ thôi việc không?

Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

Hỏi: Đơn vị có nhận được một đơn xin nghỉ việc. Sau khi tiếp nhận khoảng 20 ngày đơn vị ra thông báo không chấp nhận đơn xin thôi việc với lý do không có nhân sự thay thế và không có nguồn tài chính để chi trả trợ cấp thôi việc. Vậy đơn vị ra thông báo với lý do như vậy có đúng không? Người lao động không nhận thông báo đó mà vẫn tiếp tục làm việc đến 45 ngày đúng thời gian quy định báo nghỉ việc cho người sử dụng lao động. Sau 45 ngày người lao động nghỉ việc có đúng quy định không? Có quyền đòi chế độ thôi việc không? (Mạnh Chuyên - Tp Hồ Chí Minh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa đơn vị và người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đồng thời người lao động trong trường hợp này là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên chỉ cần tuân thủ thời hạn báo trước là 45 ngày trước khi nghỉ việc, sau khi hết thời hạn 45 này người lao động được quyền nghỉ. Đối với việc đơn vị ra thông báo không chấp nhận đơn nghỉ việc đó là quyền của đơn vị nên không có việc lý do của đơn vị đưa ra là đúng hay sai được mà chỉ cần quan tâm tới lý do chấm dứt hợp đồng của người lao động có đúng quy định pháp luật.

-Trợ cấp thôi việc: Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về trợ cấp thôi việc. Cụ thể: “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Khoản 9 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vậy, trong trường hợp của đơn vị để xác định sau khi nghỉ việc người lao động có được trả trợ cấp thôi việc thì đơn vị sẽ đối chiếu lý do chấm dứt hợp đồng của lao động với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật này không. Nếu người lao động nghỉ thuộc một trong các trường hợp trên thì đơn vị vẫn phải có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Nếu người lao động không thuộc các trường hợp trên thì đơn vị không phải trả trợ cấp thôi việc cho họ mà ngược lại người lao động sẽ có nghĩa bồi thường do đơn phương chấm dứt trái quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.