-->

Tư vấn về việc bồi thường hợp đồng đào tạo người lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn...

Hỏi: Hiện tại em đang làm việc cho 1 công ty của nước ngoài. Trước khi về làm cho công ty, công ty có cấp học bổng cho em học thạc sỹ 2 năm, với cam kết là khi về phải làm cho công ty 4 năm, nếu không sẽ phải bồi thường tiền đào tạo. Hiện tại em đã làm cho công ty được 2 năm rưỡi và cảm thấy công việc không phù hợp nên muốn nghỉ việccông tyyêu cầubồi thườngnhư vậy có đúng không? Trong hợp đồng của em có ghi khi học xong và về công tylàm việc hết 4 năm thì sẽ trả bằng tốt nghiệp thạc sỹ. Nay em hỏi bên nhân sự thì phía công tybảo rằng sẽ khôngtrả bằng thạc sỹ nếu chưa làm đủ 4 năm. Luật sư cho em hỏi phía công tytrả lời vậy có đúng không? Em phải làm gì để lấy lại đượctấm bằng trên? (Phương - Long Biên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào Bộ luật lao động quy định tại:"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Hơp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn nên chỉ được chấm dứt khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 37. Nêu lý do của bạn không thuộc một trong các trường hợp tại khoản1 thibạnđơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Vậy theo quy định pháp luật nghĩa vụ của bạn:"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Do vậy việc phải bồi thường chi phí đào tạo là hoàn toàn đúng pháp luật.Tuy nhiên, bạn có thểthỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do vậy, bạn sẽ không phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Hợp đồng đào tạo tách biệt với hợp đồng lao động

Theo điều 61 Luật giáo dục nghề nghiệp quy định:"Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của ngườihọc1. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí đào tạo hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.2. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo".

Do vậy, dù hợp đồng đào tạo tách biệt với hợp đồng lao động thì bạn vẫn phải chịu bồi hoàn lại chi phí đào tạo cho công ty.

Về mức khấu trừ phải xem xét trong hợp đồng đào tạo.Trong nội dung hợp đồngcó điều khoản bạncam kết làm đến thời hạn hợp đồng, nếu không làm hết hợp đồng thì bồi hoàn toàn bộ chi phí. Như vậy, nếu bạn chấm dứt không làm cho doanh nghiệp vào thời điểm này thì bạn phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo mà không được khấu trừ thời gian đã làm. Theo đó, chi phí đào tạo bao gồm các chi phí theo điều 62 Bộ luật lao động 2012, cụ thể là : "3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài."

- Trong trường hợp hợp đồng đào tạo là một phần của hợp đồng lao động :

Điều 43, khoản 3, Bộ luật lao động quy định như sau : Trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là "Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.".

Về việc giữ bằng thạc sĩ thì the quy định cuả bộ luật lao động tạiĐiều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: "1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động".

Theo đó, thì việc công ty giữ bằng của bạn là vi phạm pháp luật. Biện pháp xử lý đối với hành vi đó được quy định theo điểm1 khoản 1 điều 8 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa ngườilao động đi làmviệc ở nước ngoài theo hợp đồng:"Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổsung, chấm dứt hợp đồng lao động1.Phạt tiền người sử dụng lao động có mộttrong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợpđồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồnglao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định vềthời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợpđồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc,trợ cấp mất việc làm chongười lao động theo quy địnhcủa pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao độngkhi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủtục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấmdứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sauđây:a)Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồngvới vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.