-->

Tư vấn về phạm tội cướp tài sản sau khi đã được xóa án tích

Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này. Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.

Hỏi: Tôi có chồng từng có một tiền án cướp tài sản đã đóng phí xóa án tích đến nay gần bảy năm và hiện tại đang bị tạm giam được hơn một tháng vì tội cướp giật điểm d khoản 2 là dùng xe máy. Trong đó chồng tôi có trên 2 tình tiết giảm nhẹ là không gây hậu quả nghiêm trọng, đã bồi thường thiệt hại, ra đầu thú và không có tình tiết tăng nặng nào hết. Đề nghị Luật sư tư vấn, thời gian tạm giam để xét xử là bao lâu và mức án sẽ theo khung hình phạt nào? (La Hoàn - Đồng Nai)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bá Đông - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tinanh (chị)cung cấp thì chồnganh (chị)hiện nay đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật. Khi người phạm tội đã được xóa án tích thì đương nhiên được coi như chưa bị kết án. Căn cứ:

Điều 63 Bộ luât hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về xoá án tích: “Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này. Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận”.

Căn cứ vào quy định trên trường hợp của chồnganh (chị)không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là đúng quy định của pháp luật. Chồnganh (chị)hiện tại bị bắt về Tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự có quy định về khung hình phạt như sau:

Điều 133 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội cướp tài sản: “2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;”.

Theo đó, chồnganh (chị)sẽ bị truy tố về tội rất nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là 15 năm tù giam.

Về thời hạn tạm giam, pháp luật có quy định cụ thể đối với tội rất nghiêm trọng như sau: Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự về thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam”.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: “c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;”.

Trường hợp của chồng anh (chị) do có hai tình tiết giảm nhẹ trở lên nên căn cứ theo quy định của pháp luật, tòa án có thể sẽ quyết định một hình phạt nhẹ hơn dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà chồng bạn đang bị truy tố nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Căn cứ:

Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ tội nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án”.

Dựa vào tất cả những căn cứ trên,anh (chị)có thể áp dụng chi tiết vào trường hợp của chồng mình để có phương án giải quyết cụ thể và chính xác.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.