Tội danh quy định tại Điều 133 khoản 2 điểm d Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 về cướp tài sản sử dụng vũ khí có mức phạt từ bảy năm đến mười lăm năm.
Hỏi: Hồi tháng 8.2015, anh trai của tôi cùng bạn có tham gia vào một vụ cướp tài sản, có sử dụng hung khí. Đợt thăm vừa rồi, gia đình tôi được biết, Viện kiểm sát đã truy tố anh tội cướp tài sản, hồ sơ sang Tòa án, tội danh được xác định theo Điều 133 khoản d Bộ luật Hình sự.
Gia đình chúng tôi cũng bồi thường cho bên bị hại 50 triệu đồng.Nay, do gia đình tôi xin, nên bên bị hại có viết đơn xin bãi nại cho anh tôi.Ông bà nội ngoại tôi có công với cách mạng và có nhiều bằng khen, anh tôi phạm tội lần đầu.Đề nghị Luật sư tư vấn, anh tôi có thể bị phạt bao nhiêu năm tù? (Anh Nguyên - Hà Nội)
Tội danh quy định tại Điều 133 khoản 2 điểm d Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) về cướp tài sản sử dụng vũ khí có mức phạt từ bảy năm đến mười lăm năm.
Mặc dù bên bị hại có đơn bãi nại, nhưng đây được xem xét tội phạm nghiêm trọng, anh trai củaanh (chị)vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tòa án có thể cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự và điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP để xem xét giảm án cho anh của bạn. Căn cứ theo các quy định này, anh củaanh (chị)hiện có hai tình tiết được xem xét là tình tiết giảm nhẹ: (1) Gia đình đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả, và: (2) Phạm tội lần đầu. Về tình tiết gia đình người có công với cách mạng, cũng sẽ được xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự.
Nếu anh củaanh (chị)có thêm các tình tiết chẳng hạn như (1) tự thú, (2) thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, (3) phạm tội chưa gây thiệt hại hoặc có gây thiệt hại nhưng thiệt hại không lớn, (4) có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác, thì các yếu tố này tiếp tục được xem xét là tình tiết giảm nhẹ cho anh của anh (chị).
Điều 47 Bộ luật Hình sự quy định, người có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên Tòa án có thể quyết định một mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (nghĩa là dưới bảy năm của tội danh quy định tại Điều 131 Khoản 2 Điểm d). Theo đó, Tòa án có thể quyết định mức hình phạt cho anh của bạn là mức ở Điều 131 Khoản 1, tương đương ba năm đến năm năm.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận