Về việc giải quyết chế độ thai sản:
Căn cứ theo điều 117 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản như sau:"1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".
Như thông tin bạn cung cấp thì bạn được “làm” chế độ thai sản từ tháng 1 năm 2016, theo quy định của luật thì hết quý I năm 2016 công ty phải có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, tổ chức bảo hiểm có trách nhiệm quyết toán. Do đó, việc công ty báo tháng 6 mới giải quyết được chế độ thai sản của bạn là trái pháp luật.
Về vấn đề nghỉ việc và chốt sổ bảo hiểm :
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 37 Bộ luật Lao động quy định về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: "Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;"
Do đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo điểm a khoản 2 điều 37 thì bạn chỉ cần thông báo trước 3 ngày.
Căn cứ theo điều 47 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau: "2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động".
Như vậy, theo quy định này thì muộn nhất là 30 ngày, công ty phải làm thủ tục và chốt sổ bảo hiểm trả cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả. Theo điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là: "1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này".
Đủ các điều kiện trên bạn cần làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 125 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp: "1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật".
Điều 126 quy định việc giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp: "1. Người lao động nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 125 của Luật này.2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".
Khuyến nghị:
- Để
có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các
Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp
luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội
dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp,
Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại
thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể
đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình
huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có
thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận