Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Hỏi: Bà ngoại tôi có tất cả 03 người con (01 trai, 02 gái). Bà ngoại tôi có tất cả 07 thửa đất. Khi mẹ của tôi lập gia đình, bà ngoại đã cho mẹ tôi một mảnh đất có diện tích khoảng 2400 mét vuông. Mẹ đã có đánh dấu ranh giới đất bằng cách trồng 01 bụi tre.Năm 1997, mẹ có đi làm bằng khoán, thì địa chính đã làm bằng khoán chỉ 1295 mét vuông đất thổ cư. Phần đất còn lại bị thất thoát, nhưng mẹ tôi không biết (vì mẹ tôi không biết chữ). Phần đất thổ cư, mẹ tôi cất nhà ở, phần đất còn lại thì mẹ tôi trồng trọt, chăn nuôi từ xưa đến nay. Về sau, mẹ tôi có đăng kí tiếp phần đất còn lại, các cấp đã đến đo lại nhưng chưa ra bằng khoán. Phần đất còn lại của bà ngoại (06 thửa) cậu tôi để dì tôi canh tác. Vì có 02 thửa nhỏ cạnh nhau, nên dì của tôi đã phá bờ ruộng nhập lại thành một thửa. Gần đây, cậu của tôi (ở thành phố) về đăng kí để làm bằng khoán mới, ông đã đăng kí chồng lên phần đất mẹ tôi đã đăng kí sau (ông nói có 06 thửa và dì của tôi cũng không giải thích là đã phá bờ ruộng và địa chính ở xã cũng không biết. Cậu của tôi bảo mẹ lấn chiếm đất. Đề nghị luật sư tư vấn và giúp đỡ gia đình chúng tôi để giành lại được sự công bằng, cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của gia đình chúng tôi? (Đức Giang)
Luật gia Nguyễn Bảo An - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:
Điều 101 Luật đất đai năm 2013 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy đối với mảnh đất này, nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNDQSDĐ) thì phải thỏa mãn điều kiện: Mảnh đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước này 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai; Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranhchấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Trường hợp củaanh (chị),nếu như lúc bà ngoại củaanh (chị)thực hiện việc chia đất cho mẹanh (chị)mà có giấy tờ chứng minh về việc tặng cho diện tích như trên, thìanh (chị)nên đưa ra những giấy tờ chứng minh, hoặc trường hợp có người làm chứng thìanh (chị)nên nhờ đến sự giúp đỡ của những người làm chứng để chứng minh sự việc này.
Hiện nay mảnh đất của anh (chị) đang có tranh chấp vì lí do là dì củaanh (chị)đã phá 02 thửa đất nhỏ để gộp thành 01 thửa đất, và cậu củaanh (chị)cho rằng đó vốn là 01 thửa đất. Vậy,anh (chị)nên đề nghị dì giải thích về việc đã gộp 02 thửa đất đó lại với nhau, hoặcanh (chị)có thể yêu cầu cán bộ địa chính đã từng thực hiện đến đo đất đai để cấp GCNQSDĐ trước kia để xác minh diện tích đất đai trước đó.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận