Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
Hỏi: Tôi có cho mượn 1 tỷ bằng việc ký kết chuyển nhượng đất giờ 2 năm rồi mà người mượn không chịu trả và đòi lấy lại đất đai. Đề nghị Luật sư tư vấn, người mượn tôi có lấy lại được không? và tôi có quyền bán đất thu lại tiền được không? (Nguyễn Hoa - Thanh Hóa)
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
"Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."
Như vậy hợp đồng vay có thể được lập dưới hính thức bằng hành vi, lời nói, văn bản. Tuy nhiên về mặt thực tế thì khianh (chị)và bên vay không thỏa thuận được về vấn đề trả tiền vay thìanh (chị)có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện và kèm theo hợp đồng vay tiền giữa hai bên vì theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định về nghĩa vụ chứng minh
"1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp"
- Nếu hợp đồng vay tiền giữa hai bên là hợp đồng vay không kỳ hạn: Trong trường hợp này,anh (chị)phải thông báo cho bên vay biết việcanh (chị)muốn lấy lại tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 477 Bộ luật dân sự năm 2005 “Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý”. Nếu hết thời hạn thông báo mà bên vay vẫn cố tính không trả thìanh (chị)có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân yêu cầu giải quyết.
- Nếu hợp đồng vay tiền giữa hai bên là hợp đồng có kỳ hạn: Trong trường hợp này,anh (chị)có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay tiền hoàn trả lại toàn bộ tiền gốc và tiền lãi. Ngoài ra,anh (chị)có quyền yêu cầu bên vay phải trả lãi lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005 về việc kí chuyển quyền sử dụng đất
Trường hợp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có công chứng chứng thực.
+ Nếu hợp đồng vay mượn các bên không có thỏa thuận gì liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thìanh (chị)có quyền bán đất để thu hồi nợ và bên nợ không đòi lại được đất.
+ Nếu trong hợp đồng vay mượn các bên có thỏa thuận về việc chuyển quyền sử dụng đất nhằm mục đích vay tiền. Tại điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2014 quy định: "hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền thế chấp QSDĐ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật". Tuy nhiên, không có văn bản pháp luật nào quy định việc cá nhân có quyền được bảo đảm hợp đồng vay tiền bằng hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do vậy, trường hợp này là trái quy định của pháp luật. Do đó hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất củaanh (chị)sẽ bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công chứng, chứng thực, trường hợp này vi phạm tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định
"2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."
Trường hợp nàyanh (chị)không có quyền bán đất và người mượn hoàn toàn có quyền đòi lại đất của mình.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận