Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hỏi: Tôi có cho người khác mượn tiền, lúc đầu người ta đề nghị lãi suất là 1%/tháng và tổng số tiền lúc gửi là khoảng 50000 USD. Đến tháng 3/2013 người ta bỏ trốn, chỉ còn lại người phụ việc. Nay đã tìm được nhưng người đó bên Mỹ và lại xin trả dần, mỗi tháng đưa tôi là 100 usd. Nay tôi có thể khiếu kiện không vì họ nói không còn khả năng chi trả và nếu khiếu kiện tôi phải làm như thế nào. Giấy tờ nợ chỉ là viết tay và không có công chứng? (Đỗ Vũ Hải - Hà Nội).
Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Điều 471 Bộ luật dân sự 2005 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận. 5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo thông tinanh (chị)cung cấp thìanh (chị)có cho một người vay tiền và có viết giấy vay nợ. Căn cứ các quy định trên thì vay tiền là một hợp đồng vay tài sản, theo đó thì người vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Do đó, khi người vay tiền không trả tiền cho bạn khi đến hạn thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện người đó lên Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, giấy vay nợ màanh (chị)đã giao kết trước đó chính là căn cứ để chứng minh khianh (chị)khởi kiện ra Tòa. Giấy vay nợ không bắt buộc phải công chứng.
Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự có quy định về Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu như sau:
“1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện; b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm".
Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP quy định về thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTDS như sau:
“ 3. Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất), thì giải quyết như sau:b) Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.Ví dụ 1: Ngày 01-01-2008, A cho B vay 500 triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm. Đến ngày 01-01-2009, B không trả tiền gốc và tiền lãi. Đến ngày 03-4-2011, A khởi kiện yêu cầu buộc B trả lại khoản tiền gốc và tiền lãi. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết vì đã hết thời hiệu khởi kiện. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền gốc thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục chung".
Căn cứ vào các quy định trên thì tranh chấp về đòi tài sản không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Vì vậy,anh (chị)có quyền làm đơn khởi kiện người đó lên Tòa án có thẩm quyền. Trường hợp củaanh (chị)thì người đó hiện đang sống ở Mỹ nên thẩm quyền giải quyết tranh chấp này là thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh nơianh (chị)đang cư trú (căn cứ khoản 3 điều 33; điểm a khoản 1 điều 34 và điểm c khoản 1 Điều 36 BLTTDS).
Thủ tục khởi kiện yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ như sau:anh (chị)làm hồ sơ khởi kiện bao gồm: + Đơn khởi kiện (theo mẫu); + Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác (nếu có); + Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn; + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khởi kiện; Sau đó,anh (chị)nộp lên Tòa án cấp tỉnh nơianh (chị)đang cư trú. Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, Tòa án sẽ thông báo choanh (chị)để bạn nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Tạm ứng án phí bằng 50% tiền án phí.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận