-->

Tư vấn lập di chúc định đoạt tài sản cho cha mẹ?

Di chúc bằng văn bản bao gồm: 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng; 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Hỏi: Tôi đã kết hôn và có con.Tôi đang có một cuốn sổ tiết kiệm. Đề nghị Luật sư tư vấn, phải làm thế nào để bố mẹ tôi được hưởng tiền tiết kiệm đó nếu tôi chết đột ngột? (Minh Anh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Vũ Thanh Nga - Tổ tư vấn pháp luật Thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vì anh (chị) không nói rõ là sổ tiết kiệm trên là tài sản chung của vợ chồng anh (chị) hay tài sản riêng của anh (chị) nên chúng tôi tư vấn cho anh (chị) như sau:

Thứ nhất: Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của anh (chị) thì anh (chị) hoàn toàn có quyền định đoạt với tài sản của mình. Vì vậy trong trường hợp này nếu anh (chị) lo sợ trường hợp mình chết đột ngột mà muốn cho bố mẹ anh (chị) được hưởng số tiền này thì anh (chị) có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình là cho bố mẹ anh (chị). Theo quy định của bộ luật dân sự 2005 thì di chúc sẽ có hiệu lực khi người để lại di sản thừa kế chết. anh (chị) có thể lựa chọn một trong các hình thức theo quy định tại Điều 650 BLDS. Cụ thể:

"Điều 650.Di chúc bằng văn bản bao gồm:1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực"

Tuy nhiên anh (chị) cũng cần lưu ý là anh (chị) cần quan tâm đến quy định tại Điều 669 BLDS khi quyết định chia tài sản của mình. Vì theo quy định tại Điều 669 BLDS về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm:

"Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."

Thứ hai: trong trường hợp sổ tiết kiệm của anh (chị) hình thành trong thời kỳ hôn nhân và được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

"Điều 33. Tài sản chung vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng anh (chị) thì chỉ có quyền lập di chúc quyết định đối với phần tài sản của anh (chị) trong tài sản chung mà thôi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.