Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế
Hỏi: Gia đình Nội tôi có 6 người con, ban đầu sổ đỏ là do ông nội tôi đứng tên, 1995 ông bà Nội tôi mất không để lại di chúc cho ai, cô thứ 5 tôi lấy và giữ sổ đỏ.Sau 1 thời gian thì cô tôi báo rằng mất sỏ đỏ do ông nội tôi để lại cô kêu tất cả anh em lên ký tên làm lại sổ mới (ba tôi không biết chữ) và người cô 2 chưa ký tên nhưng xã vẫn cấp giấy quyền sử dụng đất cho cô 5. Vài năm sau cô đập bỏ nhà ông bà nội bán đi miếng đất đó và tiếp bán thêm miếng đất rẫy 1 mẫu rưỡi nhưng không chia tiền cho bất cứ anh em nào hết vào khoảng 8 năm gần đây cô lại muốn đuổi ba tôi đi (ba tôi là người con thứ 6) để tiếp tục bán đất thì lúc đó ba tôi mới biết rằng sổ đỏ do cô 5 đứng tên, cô 5 khởi kiện ba tôi bắt buộc ba tôi phải di dời trả lại đất cho cô. Đã xử sơ thẩm tòa tuyên án ba tôi thua và bắt buộc ba tôi phải di dời, bức xúc ba tôi khởi kiện lên tỉnh. Đề nghị Luật sư tư vấn, xã cấp quyền sử dụng đất cho cô 5 tôi như vậy có hợp lý hay không? Nếu giờ tôi tìm ra sổ đỏ của ông nội lúc xưa để lại thì việc đó có lợi gì cho ba tôi hay không? (Hoàng Khôi - Quảng Trị)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Hồng Phúc - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
- Thứ nhất, về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định: “Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam…”.
Theo quy định trên thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp GCNQSD đất. Do đó, trường hợp của bạn cần phải xác định cơ quan cấp GCNQSD đất cho cô năm của bạn là cấp nào.
Trường hợp nếu GCNQSD đất là do cấp xã cấp thì gia đình bạn có quyền đề nghị cơ quan đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên môi trường cấp huyện xem xét và thu hồi GCN đã cấp sai thẩm quyền đó.
Trường hợp GCNQSD đất cấp đúng thẩm quyền thì cần phải xác định hồ sơ và thủ tục khi cô năm bạn đăng ký QSD đất với cơ quan có thẩm quyền xem xét là có vi phạm trình tự, thủ tục nào hay không. Trường hợp có hành vi vi phạm đến quyền sở hữu của những người có quyền thừa kế (vì không có di chúc nên sẽ chia thừa kế theo pháp luật, do đó, căn cứ Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì tất cả những người con sẽ có quyền thừa kế ngang nhau).
- Thứ hai, quyền khởi kiện và thời hiệu khởi kiện chia thừa kế
Theo quy định tại Điều tại Điều 645 Bộ luật dân sự thì “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp của gia đình bạn đã hết thời hiệu khởi kiện để chia thừa kế. Để có quyền yêu cầu chia tài sản đó thì cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Mục 2.4 Phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP. Cụ thể:
“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
A. … Sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: A.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ. A.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”.
Như vậy, trường hợp này, để có quyền khởi kiện chia khối tài sản đó thì những người thừa kế cần phải đáp ứng được văn bản thỏa thuận theo quy định trên.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận