-->

Quy định về di sản thờ cúng khi chia thừa kế theo pháp luật?

Hàng thừa kế thứ nhất của bố anh bao gồm mẹ anh và các con. Toàn bộ tài sản của bố anh sẽ được chia đều cho mẹ anh và các con. Chú của anh sẽ không được hưởng thừa kế di sản của bố anh nên không có quyền đòi lại căn nhà đó.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn vấn đề sau. Ông bà nội tôi chết vào năm 1980 để lại cho gia đình tôi một căn nhà. Vào năm 1995, Nhà nước cấp GCNQSD đất cho gia đình tôi do bố tôi đi làm ăn xa nên mẹ tôi ở nhà đứng tên trong GCNQSD đất. Năm 2010 bố tôi chết. Năm 2016 tôi là con trai trưởng trong nhà đứng ra trùng tu, sửa chửa lại căn nhà để lại để thờ phụng ông bà, nhưng chú ruột tôi ngăn cản. Chú cho rằng, đấy là nhà thờ của họ Lê, nói đất của họ Lê sao lại cấp cho họ mẹ tôi là họ Nguyễn.
Chú tôi yêu cầu, nhà của ông nội để lại nếu bố tôi chết thì để lại cho chú ở sao lại để cho con dâu là mẹ tôi ở. Vậy trường hợp này giải quyết như thế nào? (Lê Minh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHHEverest- trả lời:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, căn nhà mà ông bà để lại cho bố anh được coi là tài sản chung của bố mẹ anh. Việc mẹ anh đứng tên trong GCNQSDĐ không đồng nghĩa với việc mảnh đất này thuộc sở hữu riêng của mẹ anh.

Khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Căn cứ vào quy định trên, căn nhà sẽ được chia đôi, một phần của bố anh, một phần của mẹ anh.Sau đó, phần tài sản của bố bạn sẽ được chia thừa kế. Do bố anh không có di chúc nên sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Hàng thừa kế thứ nhất của bố anh bao gồm mẹ anh và các con. Toàn bộ tài sản của bố anh sẽ được chia đều cho mẹ anh và các con. Chú của anh sẽ không được hưởng thừa kế di sản của bố anh nên không có quyền đòi lại căn nhà đó. Về vấn đề di sản thờ cùng sẽ được ghi trong di chúc. Do không có di chúc nên việc có để lại một phần di sản để thờ cúng hay không sẽ do những người thừa kế theo pháp luật là mẹ anh và các con thỏa thuận, chú anh không thể đơn phương yêu cầu cả căn nhà là di sản thờ cúng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.