Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó....
Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 28 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như sau:
“Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”.
Theo quy định trên, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc với mức thấp nhất là 85% mức lương của công việc đó. Anh (chị) chỉ trả lương thử việc cho người lao động với mức 50% là vi phạm các quy định của pháp luật về lao động. Với hành vi này anh (chị) có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
“5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;b) Thử việc quá thời gian quy định;c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận