Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:...
Hỏi: Tôi chuyển công tác từ một đơn vị con sang công ty con trong một tập đoàn có phải trải qua thời gian thử việc không (Công việc ở đơn vị mới cũng giống đơn vị cũ đã làm hơn 4 năm)? Sau thời gian thử việc 02 tháng, tôi tiếp tục làm thêm 25 ngày đến nay tôi chưa có quyết định phân công nhiệm vụ mới ở đơn vị mới có vi phạm không? (Khanh Linh - Hải Phòng)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động
Sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP
2. Luật sư tư vấn:
"Điều 27 Bộ luật lao động 2012 quy định về Thời gian thử việc:Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác".
Như vậy, bạn phải xem xét hợp đồng lao động đã ký kết có cùng một người sử dụng lao động ký với cùng 1 công việc hay không. Nếu điều kiện này đúng thì bạn chỉ phải thử việc 01 lần
"Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Thông báo kết quả về việc làm thử:1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động".
Như vậy, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hết thời gian thử việc là phải thông báo cho người lao động trong thời gian 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc. Nếu vi phạm thì người sử dụng lao động bị xử phạt vi phạm hành chính theo điều 6 Nghị định 88/2015 sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013
"Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;b) Thử việc quá thời gian quy định;c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận