-->

Thời hạn kháng nghị bản án hành chính là bao lâu?

Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định...

Hỏi: Trong một vụ kiện quyết định hành chính của UBND cấp huyện, buộc UBND phải hủy bỏ Quyết định hành chính đã ban hành. Vụ việc đã qua hai cấp Tòa (Tòa huyện và Tòa tỉnh) và Bản án phúc thẩm đương nhiên có hiệu lực pháp luật . Tuy nhiên, UBND vẫn không chịu thi hành vì "UBND đã có văn bản đề nghị kháng nghị gửi đến Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC, đến nay vẫn chưa hết thời hạn xem xét kháng nghị nên phải chờ". Mặt khác, sau khi Bản án hành chính phúc thẩm được ban hành, nguyên đơn đã có đơn đề nghị thi hành án gửi UBND (là bị đơn và cũng là bên thua kiện), và văn bản gửi Chi cục Thi hành án dân sự cùng cấp. Tuy nhiên, bản án vẫn không được thi hành vì lý do đã nói trên. Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp này nguyên đơn phải làm thế nào, việc UBND viện lý do như vậy có đúng không? (Phạm Thành Đạt - Yên Bái)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định như sau:

Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: “1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật: a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm; c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án; d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án; e) Quyết định của Trọng tài thương mại. 2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời” (Điều 2).

Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì bên thắng kiện đã có đơn gửi Chi cục THA cấp huyện yêu cầu thi hành án đối với bản án, quyết định phúc thẩm của TAND cấp tỉnh, điều này phù hợp với quy định tại điểm b khoản 1 điều 2 của luật này.

Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án: “1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. 2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án” (Điều 34).

Xét thấy, trường hợp này cũng không thuộc các trường hợp từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án (đúng theo quy định về thẩm quyền THA quy định tại điều 34 luật THADS, nguyên đơn có quyền yêu cầu thi hành án và không quá thời hạn 05 năm). Mặt khác, người yêu cầu thi hành án cũng không nhận được đơn từ chối nhận yêu cầu THA nên bên THA cấp huyện phải có nhiệm vụ thi hành án. Hiện tại, trong luật không quy định là trong thời gian đợi kháng nghị thì không được phép thi hành án. Như vậy, UBND viện cớ như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật. Nguyên đơn trước hết nên đến làm việc với cơ quan THA, để được nghe họ giải trình lí do chưa ra quyết định thi hành án. Nếu cảm thấy chưa thỏa đáng, nguyên đơn có thể làm đơn khiếu nại tới

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.