Hòa giải là một chế định quan trọng trong tố tụng dân sự nhằm giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Để tiến hành hòa giải, các bên phải tuân theo một thủ tục được pháp luật quy định.
Thứ nhất, thành phần tham gia phiên hòa giải theo quy định của pháp luật dân sự.
Theo quy định tại Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thành phần hòa giải bao gồm:
- Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đóng vai trò là người tiến hành hòa giải và thư ký tòa án là người giúp việc ghi biên bản hòa giải. Vai trò của thẩm phán là người điều hành phiên hòa giải và ra quyết định công nhận hòa giải. Quyết định này có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
- Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
- Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
- Người phiên dịch (nếu có).
Thứ hai, trình tự, thủ tục tiến hành phiên hòa giải vụ án dân sự.
Trình tự tiến hành phiên hòa giải được quy định tại Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo đó, trước khi tiến hành phiên họp,Thứ ký tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Sau khi tiến hành việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, thẩm phán công bố các tài liệu, chứng cứ cần thiết và bắt đầu tiến hành phiên hòa giải.
Phiên hòa giải được tiến hành từng bước như sau:
- Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án, giúp cho các đương sự hiểu biết pháp luật để thỏa thuận giải quyết vụ án.
- Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án.
- Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố, những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án.
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình; những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án.
- Người tham gia phiên họp hòa giải phát biểu ý kiến.
- Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
- Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Theo quy định của pháp luật thì thư ký tòa án sẽ có nhiệm vụ ghi lại nội dung trên vào biên bản hòa giải. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt, thư ký tòa án và thẩm phán chủ trì.
Bình luận