Sa thải người lao động bị tạm giam

Khi bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, người lao động sẽ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Sau khi hết thời hạn này, người sử dụng lao động có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Hỏi: Tháng 4/2016, tôi bị cơ quan công an tạm giam để điều tra vụ án hình sự. Trong thời gian bị tạm giam, tôi phải tạm hoãn làm việc tại cơ quan. Hết thời hạn tạm giam, tôi được trả tự do và cũng có kết luận là không có hành vi phạm tội, tuy nhiên khi quay trở lại Công ty làm việc thì tôi nhận được quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do tôi đã bị cơ quan công an tạm giam, tạm giữ. Đề nghị Luật sư tư vấn, Công ty có được chấm dứt hợp đồng với tôi như vậy không? (Phạm Hải, Nghệ An)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thị Yến – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 để anh/chị tham khảo như sau:

“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.” (khoản 2 Điều 32)

“Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”

Như vậy, trong trường hợp anh bị cơ quan công an tạm giam để điều tra vụ án hình sự thì anh sẽ phải tạm hõa thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 kể trên. Khi hết thời hạn tạm giam, và trường hợp anh không phạm tội thì anh có quyền quay trở lại công ty tiếp tục làm việc. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải nhận anh trở lại làm việc. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng hay sa thải anh vì lý do bị tạm giam là trái quy định của pháp luật.


Khuyến nghị:

  1. Nội dungtư vấn pháp luậtthừa kếmà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  2. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
  3. Để có thông tin chính xác cho tình huống cụ thể, Quý vị nên tìm đến sự hỗ trợ của các luật sư, luật gia và tổ chức chuyên nghiệp.

Trường hợp Quý vị liên hệ vớiluật sư, luật giacủaCông ty LuậtTNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:

  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2 Tòa nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: 04-66.527.527 - Hotline: 0936.123.777 -Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198 (nhánh số 4)
  4. E-mail: [email protected], hoặc: [email protected].