Ngoài việc được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, các chế độ khác thì viên chức còn có thể được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (26/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, bạn có kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn vào làm việc tại văn phòng UBND huyện. Như vậy, bạn được xác định là viên chức nhà nước. Theo quy định tại Luật Viên chức 2010 thì: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: “1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù. 2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập”.
Như vậy, ngoài việc được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, các chế độ khác thì bạn còn có thể được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của Ủy ban nhân dân huyện bạn đang làm việc.
Vấn đề xét nâng lương pháp luật có quy định như sau:
Trường hợp thứ nhất, hiện tại bạn có hệ số lương từ 2,34 trở xuống:
Nghị định 17/2015/NĐ-CP/NĐ-CP quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống. Như vậy, nếu bạn có hệ số lương từ 2,34 trở xuống và không thuộc trường hợp “Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định của cấp có thẩm quyền” thì pháp luật có quy định về tiền lương tăng thêm như sau: “Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được tăng thêm tiền lương bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở), cụ thể như sau: Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng = Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh x Mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng x 8%. Tiền lương tăng thêm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tính các loại phụ cấp lương”.
Trường hợp thứ hai, hiện tại bạn có hệ số lương trên 2,34: Nếu như bạn có hệ số lương trên 2,34 thì quy định về tăng lương sẽ được áp dụng theo quy chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đang làm việc.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận