-->

Quy định như thế nào về người đại diện theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Hỏi: Anh chị tôi mất năm 2014, anh chị có 03 cháu, hai cháu lớn đã đi làm, một cháu năm nay mới 10 tuổi (cháu bị tàn tật) hiện ở với bác cả.Anh chị tôi có để lại 01 căn nhà, khi anh chị tôi mất chưa làm di chúc, bây giờ anh chị em chúng tôi muốn bán căn nhà đó để phân chia cho các cháu. Đề nghị Luật sư tư vấn, chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì và ai là người đại diện theo pháp luật cho cháu bé trong việc này? (Duy Hào - Quảng Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHHEverest- trả lời:

Điều 139 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về đại diện như sau:

"1.Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.;2.Cá nhân, pháp nhân có thể xáclập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó;3.Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền;4.Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập;5.Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.

Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về người đại diện theo pháp luật như sau:"Người đại diện theo pháp luật bao gồm:1.Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;2.Người giám hộ đối với người được giám hộ;3.Người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;4.Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;5.Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;6.Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;7.Những người khác theo quy định của pháp luật".

Điều 61 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:"Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha , mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu được xác định như sau:1.Trong trường hợp anh ruột, chịruột không có thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu cả anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;2.Trong trườnghợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ".

Trong trường hợp này, đứa trẻ có anh ruột có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nên người giám hộ của đứa trẻ phải là anh ruột của đứa bé.Do cha, mẹ đứa trẻ chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia đềucho hàng thừa kế thứ nhất của người chếttheo quy định pháp luật.

Điều 674 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về thừa kế theo pháp luậtnhư sau:"Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định".

Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau:"1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại;2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn nhà là tài sản chung của vợ chồng. Hàng thừa kế thứ nhất của vợ, chồng bao gồm : bố, mẹ và các con.

Điều 685 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:"1.Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng;2.Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia".

Như vậy, di sản thừa kế ở đây là căn nhànếu những người thừa kế thỏa thuận được thì người nhận di sản sẽ thanh toán bằng tiền phần họ được hưởng trong di sản hoặchọ có thể tự thỏa thuận bán nhà để chia thừa kế. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ ra quyết định bán căn nhà đó để chia cho người thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.