-->

Luật sư tư vấn: công ty trừ lương không nói rõ lý do có đúng không?

Điều 36 BLLĐ 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động...

Hỏi: Em làm nhân viên tiếp thị tư vấn sản phẩm tại công ty A , tháng 10/2015 em không có tiền lương doanh số. Đến khi nhận lương tháng 11/2015 cũng không được bù em có hỏi tại sao thì phía công ty người này bảo hỏi người kia. Ngày 11/01/2016 em nhận doanh số tháng 12/2015 cao gấp 3,0866 lần nhân viên khác. Ngày 13/05/2016 em thông báo xin nghỉ việc phía công ty đã đồng ý em xin phép làm đến cuối tuần rồi em xin nghỉ việc. Đến khi tính lương lại trừ lương của em (trừ hơn 50% ) lỗi vi phạm không báo trước. Em hỏi mãi thì phía công ty trả lời lại là "em tự ý nghỉ việc, công ty không liên lạc được với em khi em nghỉ việc". Em có đầy đủ bằng chứng chứng minh em đã xin nghỉ việc, phía công ty đã đồng ý và phía công ty có liên lạc được với em khi em viết đơnTheo quy định của pháp luật là em sẽ được nhận lại sổ bảo hiểm muộn nhất là sau 30 ngày nhưngđến hôm nay 21/9/2106 em vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm. Em muốn nhờ Luật Sư tư vấn giúp xem như vậy là có vi phạm Luật Lao Động không? (Vũ Minh - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

"Điều 36 BLLĐ 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.”

Theo thông tin bạn cung cấp, ngày 13/01/2016 bạn có thông báo với phía công ty là bạn sẽ nghỉ việc và công ty cũng đã đồng ý. Hiện bạn có đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh mình đã xin nghỉ việc và phía công ty đã đồng ý thì trường hợp này xác định là chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của hai bên.

Vậy, trường hợp chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận của các bên mà phía đơn vị phạt tiền và không thực hiện nghĩa vụ chốt, trả sổ BHXH là hành vi vi phạm pháp luật lao động. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ pháp lý nên chị cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để làm việc với người này.

Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, phía đơn vị phải thực hiện các nghĩa vụ sau. Đây sẽ là những yêu cầu theo quy định của pháp luật lao động, là tiền đề để bạn yêu cầu phía đơn vị thực hiện.

- Thanh toán cho bạn tiền lương số ngày mà bạn đã làm việc (Điều 47 BLLĐ 2012);

- Trợ cấp thôi việc( khi đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 48 Bộ Luật Lao Động 2012);

- Chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho người lao độngng, được nhận sổ lao động (Điều 47 BLLĐ 2012);

- Được nhận các khoản tiền khác như: Tiền những ngày nghỉ phép hàng năm (nếu còn) mà trong thời gian làm việc chưa nghỉ; các khoản trợ giúp hoặc các quyền lợi vật chất khác quy định tại thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp (nếu có).

Việc tố cáo về việc công ty trả thiếu lương và không trả sổ bảo hiểm cho người lao động.

Chị có quyền gửi đơn khiếu nại trực tiếp tới người đứng đầu đơn vị để thụ lí và giải quyết. Trường hợp giải quyết không triệt để hoặc cố ý không giải quyết thì chị gửi đơn tới Phòng lao động, thương binh và xã hội hoặc Tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty đóng trụ sở để giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

Ngoài ra, do thông tin chưa đầy đủ nên chúng tôi cung cấp cho chị các căn cứ liên quan tới đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012 để bạn tham khảo:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối với trường hợp này được quy định tại Điều 43 Bộ Luật Lao Động 2012.

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.