Người lao động làm việc part-time, nếu thuộc trường hợp không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
[?] Tôi là chủ một quán cà phê. Tôi đang sử dụng một số sinh viên làm part-time (bán thời gian) tại quán. Hợp đồng lao động tôi giao kết với các em có thời hạn 06 tháng, trong hợp đồng ghi rõ thời gian làm việc là 04 giờ/ngày, nghỉ 02 ngày/tuần. Đề nghị Luật sư tư vấn, hợp đồng lao động part-time thì phải đóng bảo hiểm xã hội như thế nào? (Phạm Ngọc Hân - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:
“1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động. 2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. 3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động” (Điều 34).
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng” (điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 2).
“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất” (khoản 1 Điều 85).
"Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản" (khoản 3 Điều 85).
“Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất” (khoản 1 Điều 86)
Như vậy, sinh viên (người lao động) làm part-time 04 giờ/ngày, nghỉ 02 ngày/tuần tại quán cà phê của anh (chị) được xác định là người lao động làm việc không trọn thời gian. Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, trong đó có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia BHXH (bắt buộc). (Có thể bạ quan tâmphụ lục hợp đồng lao động
Tuy nhiên, theo thông tin anh (chị) cung cấp thì: người lao động làm việc part-time, thuộc trường hợpkhông làm việc và không hưởng tiền lương nhiều hơn 14 ngày làm việc trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận