Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH có phải đóng thuế?

Bên mua không có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng vốn (đầu tư vốn) mà bên mua chỉ có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân khi có lợi tức phát sinh đối với Công ty TNHH sau này theo quy định tại điểm c, khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Hỏi: ​Công ty tôi là công ty TNHH có 3 thành viên người Việt góp vốn theo tỷ lệ: 35 %: 35% : 30%. Hiện giờ 1 TV đang giữ 30% tỷ lệ góp vốn là 600 triệu chuyển nhượng phần vốn góp cho 1 người khác (bên mua). Vậy thủ tục Công ty tôi cần phải làm như thế nào ạ? Bên mua và Bên bán có phải khai và đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? (Hà Nghĩa - Đà Nẵng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 4 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a)Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b)Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

c)Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác”.


Đối với cá nhân cư trú thì thuế suất chuyển nhượng là 20%. Cách tính cụ thể được quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thu nhập chịu thuế này sẽ do cá nhân chuyển nhượng vốn có nghĩa vụ kê khai nộp hoặc Công ty sẽ kê khai nộp thuế thay cán nhân và có thể yêu cầu cá nhân hoàn lại số tiền này theo quy định tại khoản 4 điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)

a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.

c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiệnkhai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệpkhai thayghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tênvàđóng dấu củadoanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúngngườinộp thuế là cá nhân chuyển nhượngvốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)".

Do đó, cá nhân chuyển nhượng là cá nhân phát sinh thu nhập nên sẽ phải đóng khoản thuế thu nhập cá nhân trên.

Về thuế thu nhập cá nhân khi đầu tư vốn

Bên mua không có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng vốn (đầu tư vốn) mà bên mua chỉ có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân khi có lợi tức phát sinh đối với Công ty TNHH sau này theo quy định tại điểm c, khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"3. Thu nhập từ đầu tư vốn


Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.