Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp bố mất nhưng không để lại di chúc giờ muốn mẹ đứng tên trên sổ đỏ thì phải làm gì.
Hỏi: Bà tôi mất để lại tài sản là căn nhà và đất đai cho bố tôi. Nhưng vẩn chưa sang tên cho bố tôi. Bố tôi mất chưa lập di chúc được. Gia đình tôi có mẹ và chị và anh. Vậy xin hỏi luật sư mẹ tôi có đựợc đứng tên tài sản hay không? Quy định chia tài sản trường hợp nhà tôi thế nào? (Phạm Văn Hùng - Bắc Giang)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bà bạn mất để lại mảnh đất cho bố bạn nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử đất. Do bà bạn mất không để lại di chúc, bố bạn lại là con một nên việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật sẽ do bố bạn hoàn toàn có quyền được hưởng.Tuy nhiên bạn không cung cấp rõ thông tin về việc bố bạn đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hay chưa. Vì vậy chúng tôi có hưởng tư vấn như sau:
Thứ nhất, gia đình bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của bà bạn để lại. Thủ tục được tiến hành như sau:
Để nhận di sản thừa kế này, bạn tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản. Cách thức thực hiện khai nhận di sản: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thành phần hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
Khi nộp bản sao thìphải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Gia đình bạn cần tiến hành nộp cả 2 giấy chứng tử của bố bạn và bà bạn để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế chung trong một lần luôn. Sau khi đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế rồi, lúc này phần di sản thừa kế do bố bạn hưởng sẽ trở thành tài sản riêng của bố bạn ( vì được thừa kế riêng ). Khi đó, do bố bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người đồng thừa kế trong đó có mẹ bạn và các bạn. Căn cứ:
Điều 676 – Bộ luật dân sự 2005. Người thừa kế theo pháp luật
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Khi đó, nếu như mẹ bạn muốn đứng tên trên GCNQSDĐ thì phải có sự đồng ý của các con. Do đó, các bạn có thể làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để cho mẹ bạn hưởng toàn bộ phần di sản này. Khi đó, việc sang tên mảnh đất sẽ dễ dàng hơn. Căn cứ:
Điều 642 Bộ luật dân sự 2005 quy định về việc từ chối nhận di sản thừa kế như sau:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”
Thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết; có nghĩa ở trường hợp của bạn, nếu giấy từ chối nhận di sản của các con được lập trong vòng sáu tháng kể từ ngày ba bạn mất thì có hiệu lực. Quá sáu tháng theo quy định của pháp luật thì văn bản đó không có hiệu lực và các bạn vẫn là thừa kế phần tài sản ba bạn để lại.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận