tài sản thừa kế
Hỏi: Ông Nội tôi có 2 vợ, ông tôi đã mất sau giải phóng. Sau khi ông tôi mất thì có để lại cho 2 bà của tôi mỗi người 1 căn nhà (có giấy tờ pháp lý đầy đủ và riêng biệt).Vào năm 2005, Bà Nội của tôi (Mẹ ruột của Bố tôi) mất, không có di chúc. Bà Nội tôi có 4 người con, Bố tôi là út, các Bác tôi đều đồng ý để lại căn nhà (gia đình tôi ở cùng Bà Nội) cho Bố tôi. Tuy nhiên khi xem lại giấy tờ thì Bà Nội tôi trước đây có đứng tên trên giấy khai sinh của các chú tôi (con ruột của bà hai).
Câu hỏi của tôi là:
1/ Các chú của tôi có thuộc hàng thừa kế thứ 1 hay không?
2/ Nếu như không có sự đồng thuận của các chú mà chỉ có sự đồng thuận của các Bác thì Bố tôi có được thừa kế hay không?
3/ Những thủ tục và tài liệu, hồ sơ cần thiết để thực hiện việc thừa kế theo quy định hiện nay mà gia đình chúng tôi cần có là gì? (Tố Quyên - Nam Định)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết) thì di sản do người đó để lại được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Và người thừa kế được xác định như sau:
- Là người được người để lại di sản định đoạt theo di chúc (nếu có di chúc).
-Là người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Trường hợp của bạnthì bà nộibạn đứng têntrên giấy khai sinh của các chúnên về mặt pháp lý các chúvẫn được xem là con ruột của bà nộibạn (thuộc hàng thừa kế thứ nhất) vì vậy khi bà nộibạn mất và không để lại di chúc thì các chúnày vẫn được hưởng di sản thừa kế của bà nộibạn theo pháp luật.
Tuy nhiên,khoản 2 Điều 89 và Điều 92Luật Hôn nhân và gia đình có quy định
- "Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình". (Điều 89)
- "Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết". (Điều 92)
Trong trường hợp này, bố bạncó thể làm đơn yêu cầu Tòa án xác định quan hệ giữa bà nội bạn và các chú không phải là quan hệ mẹ con
"1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận