Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở...
Chỉ khi nào quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì pháp luật mới yêu cầu ghi tên cả 2 vợ chồng trong các giấy tờ về quyền sở hữu đất đai.
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Chủ tài khoản của Công ty là người đại diện theo pháp luật. Trường hợp người đại diện theo pháp luật có ủy quyền thì người đại diện theo ủy quyền có thể đứng tên chủ tài khoản.
Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật, hàng thừa kế được xá định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005
Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp bố mất nhưng không để lại di chúc giờ muốn mẹ đứng tên trên sổ đỏ thì phải làm gì.
Luật sư tư vấn về quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: tài sản chung được chia đôi, có tính tới các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi các bên… Tài sản riêng của vợ, chồng nếu không nhập vào tài sản chung sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó.
Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Khi ly hôn, tài sản do người vợ hoặc người chồng đứng tên thì sẽ được phân chia như thế nào?
Luật sư tư vấn về chia tài sản khi ly hôn nhưng chồng đứng tên trên sổ đỏ...
Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ tuân theo nguyên tắc: tài sản chung sẽ được chia đôi, tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
Khoản 2 Điều 69 Bộ luật dân sự quy định: "Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ".
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.