-->

Xử lý công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận

Trong quá trình thi công, công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận, thì bên thi công phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình gây ra.

Khách hàng Nguyễn Kim (Hà Nội) đề nghị luật sư tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ đầu tư khi công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận.

Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Nhà tôi liền kề một dự án công trình xây dựng. Công trình thi công ngay đoạn qua nhà tôi đã được khoảng 06 tháng. Đất nhà tôi cũng bị công trình lấy sâu vào khoảng 3.5m, vì vậy sau khi công trình hoàn thành thì nhà tôi là dạng ra sát đường luôn. Sau thời gian thi công như vậy, mỗi ngày xe chở đất, cát, xe lu đi liên tục thì vết nứt trên tường nhà tôi càng lúc càng nứt rộng hơn. Mỗi lần xe lu thực hiện ngay đoạn đường nhà tôi, thì nhà rung hết cả lên, mà theo thời gian hoàn thành công trình có thể hết năm nay vẫn chưa xong. Vậy do ảnh hưởng công trình nhà tôi hư hỏng như vậy. Xin hỏi luật sư, gia đình tôi có được bồi thường không? Nếu được cần dựa vào những điều khoản nào?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Liên - Phòng Tư vấn Dân sự & Thương mại của Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Điều 15 Nghị định 180/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự đô thị thì việc xử lý công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư, thực hiện như sau:

“1- Trường hợp công trình xây dựng gây lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ làm sụp đổ các công trình lân cận thì phải ngừng thi công xây dựng để thực hiện bồi thường thiệt hại: (a) Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận; Trường hợp các bên không thoả thuận được thì bên thiệt hại có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại toà án. (b) Công trình chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại.

2- Trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu thi công không thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này phải bị đình chỉ thi công xây dựng, đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b, khoản 1, điều 12 Nghị định này cho đến khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại”.


Bên cạnh đó tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau: “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”.

Căn cứ vào hai quy định nêu trên, nếu công trình xây dựng trong quá trình thi công, xây dựng công trình gây ảnh hưởng, thiệt hại đến nhà củaanh (chị)thì bên thi công phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình gây ra. Nênanh (chị)hoàn toàn có quyền đòi bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.

- Về các bước đòi bồi thường: anh (chị) có thể thỏa thuận với bên thi công công trình. Trường hợp không thỏa thuận được thì anh (chị) có thể gửi đơn lên cơ quan Tòa án để được giải quyết.

Về mức độ bồi thường thiệt hại: Mức độ bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận, căn cứ theo quy định của pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra, cụ thể gồm: mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan. Hai bên có thể tự xác định mức thiệt hại của công trình liền kề nếu không tự xác định được mức độ thiệt hại thì một trong hai bên có thể thuê cơ quan định giá để xác định mức thiệt hại cụ thể để làm căn cứ bồi thường.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected],[email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.