Luật sư tư vấn về chế độ thai sản đối với nam giới: thời điểm áp dụng, quyền lợi được hưởng, thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Hỏi: Tôi năm nay 28 tuổi, đang làm kiến trúc sư. Tháng 07/2017, vợ tôi mới sinh một bé gái. Được biết, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) mới có quy định về việc nam giới hưởng chế độ thai sản, xin hỏi quy định cụ thể của chế độ này như thế nào, tôi tôi cần phải làm những gì để hưởng chế độ thai sản?
Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, quy định pháp luật về chế độ thai sản cho nam giới.
Chế độ thai sản dành cho nam giới lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên. luật này mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Quy định này không những đảm bảo được quyền lợi của nam giới mà còn tạo điều kiện cho những ông bố có thời gian để chăm sóc cho vợ lúc sinh con. Đây là một trong những điểm mới rất tiến bộ trong pháp luật bảo hiểm hiện hành.
Cụ thể, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định về chế độ thai sản dành cho nam giới, như sau:
- "Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con" (điểm e khoản 1 Điều 31).
- "Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con" (khoản 2 Điều 34).
- Mức hưởng chế độ thai sản: "Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày" (khoản 1 Điều 39).
Thứ hai, giải quyết tình huống.
Căn cứ theo những quy định pháp luật nêu trên, chúng tôi có thể tổng hợp cho anh những điều kiện và thủ tục để được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con như sau:
- Điều kiện được hưởng:Chỉ cần anh đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản.
- Thời gian được hưởng:Khi vợ sinh con, anh được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: (i) 05 ngày làm việc; (ii) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; (iii) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứthêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; (iv) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trongkhoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản,anh cần chuẩn bị các giấy tờ sau: (i) Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; (ii Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật. (iii) Đối với doanh nghiệp nơi anh đang làm việc cần chuẩn bị: Mẫu C70a-HD theo Quyết định 636.
- Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, anh phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho Cơ quan BH. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của nam được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Mức hưởng: Theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: "Người lao động
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và
37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức
hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường
hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng
chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và
6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của
các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với
trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính
bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày".
Mức hưởng được tính theo công thức sau: Mức hưởng = Bình quân Lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ/24 x số ngày được nghỉ. Trong trường hợp chỉ có anh tham gia bảo hiểm xã hội, anh còn được hưởng thêm trợ cấp một lần như theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.Trợ cấp 1 lần: = 2 x 1.300.000 = 2.600.000 đồng; (từ ngày 1/7/2017: Mức lương cơ sở là: 1.300.000 đ/ tháng theo Nghị Quyết 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội).
Như vậy, chỉ cần anh đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Sau khi vợ sinh, anh chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên nộp cho doanh nghiệp nơi mình đang làm việc để được hưởng chế độ thai sản.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận