Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản theo quy định Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Hỏi: Tôi dự kiến sinh con vào tháng 12/2016. Tôi không tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng chồng tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 05 năm. Đề nghị Luật sư tư vấn, liệu chồng tôi có được hưởng chế độ thai sản không? (Vũ Hồng Hạnh - Phú Thọ)

c

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”. (Khoản 1 Điều 31)

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
“a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con". (Khoản 2 Điều 34)

Như vậy, mặc dù chị không tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chồng chị (lao động nam) đã đóng bảo hiểm xã hội được 05 năm nên chồng chị hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi chị sinh con theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.