Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi,
Hỏi: Bố mẹ tôi sinh được 6 người con có 2 con trai và con gái hiện đã có gia đình. Con trai lớn cũng đã ở riêng, được bố mẹ tôi xây nhà ở phần đất ruộng rau sanh của gia đình tôi từ những năm 1980 trở về trước. Bố tôi đã chết từ năm 2008, trước khi bố tôi qua đời chưa có đi chúc của bố để lại.Nay mẹ tôi đã tuổi cao sức yếu mẹ tôi muốn có di chúc để lại cho các con là để lại phần đất ở đó cho con trai út vì con trai út chưa có nhà ở nên mẹ tôi để lại phần đất ở đó cho con trai út có được không, thủ tục thế nào? Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi để mẹ tôi được thoải mái lương tâm của mẹ trước khi mẹ tôi về già. ( Trần Dậu - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
- Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về tài sản chung vợ chồng quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
- Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng quy định:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
- Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 về thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
- Chương XXIII Bộ luật Dân sự 2005 về thừa kế theo di chúc.
Nội dung tư vấn:
Nếu đất này là sở hữu riêng của mẹ bạn, mẹ bạn có thể lập di chúc để lại toàn bộ mảnh đất cho bất kỳ ai. Nếu đất này là sở hữu chung của bố mẹ bạn, thì mẹ bạn chỉ có quyền sở hữu một nửa mảnh đất. Như vậy, một nửa mảnh đất trước đây thuộc về cha bạn được tính là di sản của cha bạn, vì cha bạn không có di chúc nên phần di sản này sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật của cha bạn (những người này bao gồm: ông bà nội của bạn, mẹ bạn và tất cả con đẻ, con nuôicủa bốbạn). Đối với một nửa phần đất thuộc sở hữu của mẹ bạn, mẹ bạn có thể làm di chúc với nội dung trao lại toàn bộ phần đất thuộc sở hữu của mẹ bạn (nghĩa là một nửa mảnh đất) cho con trai út.
Về thủ tục, mẹ bạn có thể lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng. Đối với di chúc miệng, bạn vui lòng tham khảo bài viết “Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng”đã đăng trên trang web Luật Minh Gia về cách lập di chúc miệng. Đối với di chúc bằng văn bản, bạn vui lòng tham khảo bài viết “Điều kiện của di chúc bằng văn bản, thời điểm mở thừa kế”đã đăng trên trang web Luật Minh Gia về cách lập di chúc bằng văn bản.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận