Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đốivới một trong các hành vi sau đây:a)Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;b)Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;...
Hỏi: Em đăng ký xuất khẩu lao động tại Đài Loan với mức phí khoảng 100 triệu đồng . Em bỏ trốn nếu bị bắt phải đóng phạt bao nhiêu? Tiền mình tự đóng hay là tiền bên mình đăng kí hợp đồng xuất khẩu ban đầu? (toàn - Phú Thọ)
Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo khoản 2Điều 35nghịđịnh95/2013/NĐ-CPQuy định xử phạt viphạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội,đưa người lao động Việt Nam đilàm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Điều 35. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác:2.Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đốivới một trong các hành vi sau đây:a)Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;b)Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;c)Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;d)Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.3.Biện pháp khắc phục hậu quả:a)Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;b)Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;c)Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này".
Theo như bạn nói nếu bạn bỏ trốn khỏi nơi làm viêc thì bạn sẽ bịphạt từ 80 đến 100 triệu đồng và ngoài ra bạn còn bị buộcvề nước và cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm của mìnhVà mức phạt tiền này áp dụng đối với người vi phạm nênbạn phải tự đóng rồi vì đây là mức phạtcho hành vi bỏ trốn của bạn, đây là tiền phạt bạn phải chịu chứ không phải là bên bạn đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động ban đầu.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận