Tư vấn về thủ tục tách tài sản chung thành tài sản riêng của vợ chồng

Hai vợ chồng phải làm văn bản cam kết thảo thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Căn nhà vợ chồng tôi đang ở, thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, bây giờ, muốn chuyển quyền sở hữu căn nhà cho cá nhân tôi (vợ tôi đã đồng ý) thì phải làm cách nào, ngoại trừ trường hợp ly dị? (Quốc An - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Nếu vợ anh đã đồng ý chuyển quyền sở hữu căn nhà cho cá nhân thì anh mà anh chị không phải ly dị thì anh sẽ phải làm thủ tục sau:

Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại phòng công chứng.

Hồ sơ gồm: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng giao dịch; Bản sao giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân/ chứng minh quân đội/Hộ chiếu của vợ chồng anh; Bản sao giấy tờ chứng minh nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với ngôi nhà trên; Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân ( kèm bản sao); Bản sao hộ khẩu gia đình anh.

Bước 2: Hai bên có mặt nộp hồ sơ tại bộ phận nhận hồ sơ của Phòng công chứng trong giờ hành chính.

Bước 3: Khi hồ sơ đã đủ, ký kết hợp đồng theo hướng dẫn của Công chứng viên. Sau khi được công chứng viên ký chứng nhận, anh chị chờ gọi tên nộp lệ phí và nhận hồ sơ đã được đóng dấu tại bộ phận thu lệ phí.

Sau khi có văn bản thỏa thuận chuyển quyền sở hữu tài sản này là tài sản riêng của anh thì lúc đó anh hoàn toàn có quyền đối với tài sản riêng này.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.