Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chuyển nhượng đất chưa có giấy chứng nhận trước khi ly hôn.
Hỏi: Sau khi kết hôn vợ chồng tôi có mua 1 mảnh đất 100m2 thuộc đất dự án nên chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ đỏ. Khi mua có tên cả vợ và chồng, sau đó chúng tôi lên công ty bất động sản đã bán đất cho chúng tôi để sang tên mảnh đất lại cho tôi (vợ). Khi sang tên bên công ty Bất động sản chỉ làm hợp đồng thanh lý và phiếu chi cho chồng tôi và làm hợp đồng, xuất hóa đơn bán lại mảnh đất đó cho tôi (vợ). Hiện nay chúng tôi chuẩn bị ly dị, không muốn xảy ra vấn đề tranh chấp đất nên tôi muốn chuyển nhượng lại mảnh đất đấy cho em gái của tôi. Nhưng theo tôi được biết thì do đất chưa có quyền sử dụng đất nên chuyển nhượng vậy là không đúng. Vậy xin bên tư vấn luật giúp tôi cách giải quyết để khi ly hôn không bị tranh chấp? (Thành Đạt - Hải Dương)
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này".
Theo đó, vì mảnh đất đó chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtnên không thểchuyển nhượng sang cho em gái bạn được. Tuy nhiên,vợ chồng bạn đã có hợp đồngchuyển nhượng đất với công ty bất động sản từ sau khi kết hôn nên căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013:
"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy,nếu đất đó vợ chồng bạn đã sử dụngổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạchthìbạn có thể làm đơn đề nghị lên Uỷ ban nhân dân huyện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(vì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp của bạn là Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.
Sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì vợ chồngbạn đã có đủ điều kiện đểcó thể chuyển nhượngquyền sử dụng mảnh đất đó cho em gái bạn bạntheo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng của tổ chức công chứng địa bàn nơi có đất.
Bạn cần chuẩn bị: Chứng minh thư hoặc giấy tờ tùy thân của 2 bên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 2: Đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Khi có văn bản chuyển nhượng đã được công chứng, bạn nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận/huyện trên địa bạn nơi có đất kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân của các bên và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính tại kho bạc, bạn nộp giấy tờ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất để được cấp sang tên chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận