Tư vấn pháp luật: Thủ tục đăng kí tăng vốn góp?

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần...

Hỏi: Công ty A là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do ông X và bà Y góp vốn đầu tư, Công ty A thành lập công ty B cũng tại Việt Nam.Sau đó để tăng vốn cho công ty B thì Ông X đã trực tiếp chuyển tiền từ nước ngoài về Công ty B là công ty TNHH 1 thành viên. Bên tôi có lên hỏi SKHĐT là như vậy thì thủ tục phải như thế nào thì SKHĐT cho biết chỉ cần làm đăng ký tăng vốn góp cho Công ty B như vậy có đúng không nếu không đúng thì cụ thể thủ tục phải như thế nào a? (Nguyễn Hòa - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Trong trường hợp này, công ty B là công ty TNHH một thành viên do công ty A có 100% vốn nước ngoài, do X và Y cùng nhau góp vốn thành lập. Nếu như X muốn chuyển tiền của mình vào công ty B để làm tăng vốn điều lệ của công ty lên, do vậy, công ty B sẽ làm thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ theo quy định tại điều 44 của nghị định 78/2015/NĐ-CP.

- Về hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CPkhoản 2 Điều 26 Luật đầu tư năm 2014 thì hồ sơ bao gồm:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

+ Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015

+ Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăngvốn;

+ Quyết định tăng vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, công ty B sẽ gửi hồ sơ lên phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư để làm thủ tục điều chỉnh tăng vốn điều lệ.

Trường hợp này nếu như ông X góp vốn vào công ty B mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 26 luật đầu tư 2014 thì phía công ty A sẽ phải làm tục tục đăng ký góp vốn lên sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

"Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế".

- Về thủ tục: Theo quy định tại khoản 2 và khoản3 Điều 26 Luật đầu tư năm 2014 thì trường hợp nàynhà đầu tư nộp hồ sơ tạiSở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính (Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp )

"2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.)".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.