Quy định của pháp luật về huy động vốn góp. Thủ tục huy động vốn, nhận vốn góp của thành viên mới.
Hỏi: Công ty tôi hiện nay đang lên kế hoạch mua lại 1 dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở thương mại, văn phòng, … dự án này có hồ sơ pháp lý đầy đủ, đã được cấp sổ đỏ cho toàn dự án, đã có bản vẽ 1/500, … Chủ đầu tư do không đủ vốn để tiếp tục thực hiện dự án nên có ý định bán lại 1 phần dự án. Hiện trạng của dự án hiện nay đang là đất trống, chủ đầu tư mới chỉ san lấp mặt bằng xong, Công ty chúng tôi định mua lại phần đất được quy hoạch là khu dân cư, bỏ vốn thêm làm cơ sở hạ tầng sau đó bán nền nhà ở thương mại.Vướng mắc của tôi là chi phí mua lại của dự án khoảng 50 tỷ, vốn công ty có khoảng 20 tỷ (cty không có ý định vay Ngân hàng) và muốn huy động từ bạn bè và các đối tác khác khoảng 30 tỷ, phần vốn 30 tỷ huy động này sẽ chia theo tỷ lệ lợi nhuận của dự án sau khi kết thúc có được, tôi không có ý định cùng những người góp vốn thành lập pháp nhân khác mà vẫn muốn cty của mình đứng tên và những người kia góp vốn cùng với công ty thực hiện dự án này thôi, khi kết thúc sẽ hoàn lại vốn và lợi nhuận sẽ chia theo tỷ lệ. Vậy thưa luật sư, theo luật đất đai và luật nhà ở hiện tại thì công ty tôi có được huy động vốn góp trong trường hợp này không? Có cần thêm hồ sơ nào nữa không? Nếu có thì hình thức hợp đồng sẽ như thế nào? (Hồ Văn Khoa - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Đối với trường hợp công ty của bạn sẽ là góp thêm vốn điều lệ vào doanh nghiệp đã được thành lập để thực hiện dự án đầu tư.
Căn cứ theo Điều 35 luật doanh nghiệp năm 2014quy định tài sản góp vốn như sau:
“1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”
Như vậy, trong trường hợp này những người muốn tham gia vào đầu tư vào dự án xây dựng của công ty bạn có thể thực hiện góp vốn để trở thành thành viên của công ty, tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất…
Do thông tin mà bạn cung cấp không nói công ty của bạn là loại hình công ty nào nên việc huy động vốn tương ứng với các hình thức công ty như sau:
1. Huy động vốn góp trong Công ty cổ phần.
Trường hợp huy động vốn góp để tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp tiến hành việc:
+ Chào bán cổ phần riêng lẻ;
+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu trong công ty;
+ Hoặc chào bán cổ phần ra công chúng.
2. Huy động vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Trường hợp huy động vốn góp để tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp tiến hành việc:
+ Huy động thêm vốn góp của các thành viên hiện hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty;
+ Kết nạp thêm thành viên mới với sự đồng ý của hội đồng thành viên.
3.Trường hợp huy động vốn góp để tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp tiến hành việc:
+ Huy động thêm vốn góp của các thành viên góp vốn hiện hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty;
+ Kết nạp thêm thành viên hợp danh, thành viên góp vốn mới với sự đồng ý của hội đồng thành viên.
Đối với công ty TNHH một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân, việc huy động vốn góp ban đầu hoàn toàn phụ thuộc vào chủ sở hữu/chủ doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ theo Điều 68 luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về thay đổi vốn điều lệ như sau:
"1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:a) Tăng vốn góp của thành viên;b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác....4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo."
Sau khi thực hiện huy động vốn góp, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới công ty phải thực hiện thủ tục tăngvốn điều lệ, thực hiện thông báo đến cơ quan có thẩm quyền.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty với phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư, hồ sơ bao gồm:
+ Thông báo thay đổi vốn điều lệ;
+ Quyết định về việc thay đổi vốn điều lệ;
+ Biên bản họp ĐHĐCĐ về việc thay đổi vốn điều lệ;
+ Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới;
+ Giấy tờ tùy thân của thành viên mới;
+ Giấy đăng ký kinh doanh.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận