Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên...
Hỏi: Chồng tôi sinh tháng 5/1967. Tính đến tháng 12/2016 đã đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm 10 tháng, tức là đóng từ tháng 3/1996 đến tháng 12/2016. Từ 3/1996 đến 12/2008 là công nhân công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Từ 01/2009 đến 1/2016 làm tại công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây. Xin được hỏi năm 2016 này nếu chồng tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi thì có được không? Cách tính lương hưu như thế nào? (Vũ Thị Minh - Hà Nội)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 :
"Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành".
Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội, do đó để được nghỉ hưu trước tuổi thì chồng bạn cần đáp ứng mức độ suy giảm khả năng lao động theo quy định trên.
Nếu chồng bạn đáp ứng điều kiện để được về hưu trước tuổi, thì mức lương hưu được tính như sau:
"Điều 56.Mức lương hưu hàng tháng:1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%".
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Chồng bạn đóng 20 năm 10 tháng, theo quy định 10 tháng được làm tròn thành 1 năm, tức chồng bạn đã đóng BHXH được 21 năm.
Theo đó chồng bạn được hưởng :
Mức lương hưu hàng tháng: 45%+ (6 ×2%) = 57% - % lương bị trừ tương đương với số năm nghỉ hưu trước tuổi
Do chưa xác định được mức độ suy giảm khả năng lao động của chồng bạn, nên chưa thể tính chính xác được % lương bị trừ tương đương với số năm nghỉ hưu trước tuổi. Căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động, bạn có thể tính % lương bị trừ tương đương với số năm nghỉ hưu trước tuổi dựa vào quy định nêu trên
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận