Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Hỏi: Em làm ở bệnh viện. Em vừa ký hợp đồng (1 năm) từ ngày 01/06 đến ngày 31/05. Nhưng đến ngày 24/06 em xin nghỉ không hưởng lương 1 tháng từ ngày 01/07 vì bận việc gia đình. Hiện tại, bệnh viện vẫn chưa mua BHXH và BHYT cho em dù em đã làm 5 tháng thử việc, trong hợp đồng mới ký thì bệnh viện sẽ mua BHYT và BHXH từ ngày 01/06. Bệnh viện trả lời em là vì em nghỉ không lương từ tháng 7 nên từ tháng 8 mới mua BHYT và BHXH cho em.Em xin hỏi: Nếu sau 1 tháng nghỉ không lương, em xin nghỉ việc luôn thì em có vi phạm luật lao động không? Và nếu bồi thường thì em bồi thường hợp đồng bao nhiêu tiền? (Thu Cúc - Hải Phòng)
Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Căn cứ vào điều luật trên, do hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, nên nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, lý do nghỉ việc của bạn phải thuộc một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 nêu trên. Đồng thời, thời hạn báo trướcphải tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều 37. Do đó, nếu sau 1 tháng nghỉ việc không lương, bạn xin nghỉ việc luôn vào ngày 01/8/2015 thì rất có thể bạn sẽ vi phạm luật lao động, khi lý do cũng như thời hạn báo trước không bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật.
* Về nghĩa vụ của bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Tại Điều 43 Bộ Luật lao động năm 2012 có quy định như sau:
"Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".
Căn cứ vào điều luật nêu trên, nếu như bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì khoản tiền mà bạn phải bồi thường bao gồm: ½ tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Nếu trong trường hợp, bạn chấm dứt theo những lý do quy định tại Khoản 1 Điều 37, nhưng lại vi phạm thời hạn báo trước thì ngoài nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 1điều 43 nêu trên, thì bạn còn phải bồi thường một khoản tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (Số ngày căn cứ vào Khoản 2 Điều 37, mỗi lý do sẽ có số ngày báo trước khác nhau, không nhất thiết phải là 30 ngày). Do đó, cần lưu ý,chỉ trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động này theo những lý do quy định tại Khoản 1 Điều 37, nhưng lại vi phạm thời hạn báo trước quy định tại Khoản 2 điều này thì bạn mới phải bồi thường khoản tiền này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận