Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chia tài sản trong trường hợp chung sống như vợ chồng.
Hỏi: Ông A và bà B chung sống như vợ chồng có với nhau 04 người con. 1990 gia đình bà B để lại cho bà B một mảnh đất 500m2.trong qúa trình sinh sống họ làm ra môt lượng tài sản̉n gồm: căn nhà 1,2 tỷ,ôtô 800 triệu. Năm 2010 giữa 2 người có mâu thuẫn không thể giải quyết đươc nên ông A làm đơn ly hôn và yêu cầu phân chia tài sản bao gồm tài sản chung và mảnh đất do gia đình bà B để lại có giá tri 3 tỷ. Hay giải quyết tình huống trên. 2.trong qúa trình giải quyết,bà B uỷ quyền cho luậtt sư đại diện bà B giải quyết vụ việc.khi vu việc chưa giải quyết xong bà B chết không để lại di chúc.trong trường hợp này ông A có được quyền hưởng tài sản của bà B không? (Hoàng Oanh - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau: "a) Trong trường hợpquan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.b)Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến ngày 1/1/2001,mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 1/1/2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.Từ sau ngày 1/1/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.c)Kể từ ngày 1/1/2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật chấp nhận là vợ chồng…”.
Bạn khôngcung cấp rõông A và bà B bắt đầu sống chung từ bao giờ nên chúng tôi xin chia làm 2 trường hợp:
Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, như vậy, hai ông bà được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Về việc chia tài sản sau khi ly hôn: về nguyên tắc theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì việc chia tài sản chung trong hôn nhân theo nguyên tắc thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án chia tài sản chung trong hôn nhân, tài sản riêng của ai thuộc về người đó. Tài sản riêng là tài sản có được từ hợp đồng cho tặng, thừa kế....
- Về mảnh đất mà bà B được gia đình để lại, nếu đó là tài sản gia đình cho riêng bà B và trong quá trình sống chung, bà B không nhập nó vào khối tài sản chung thì nó là tài sản riêng của bà B và sau khi ly hôn thì mảnh đất này không bị chia, nó vẫn thuộc về bà B. Nếu không sẽ bị chia như tài sản chung.
- Về tài sản tạo lập trong thời kỳ sống chung sẽ đượcchia theo thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được yêu cầu Tòa án chia, về nguyên tắc chúng sẽ được chia đôi, tùy từng trường hợp có thể chia theo phần, công sức đóng góp. ( Điều 95, 96, 97, 98Luật hôn nhân và gia đình).
Căn cứ Điều 676 Bộ luật dân sự quy định về hàng thừa kế:
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong trường hợp nàyông A và bà B vẫn chưa ly hôn,được pháp luật thừa nhận là vợ chồng nên ông A có quyền hưởng thừa kế của bà B.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận