Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản
Hỏi: Ông A và bà B là vợ chồng có đăng kí kết hôn có tài sản̉n chung là 5 tỉ. Tài sản riêng cuả ông A là 1.5 tỉ. Ông A có những người thân sau. X bố ông A, Y mẹ ông A, Z anh ông A bị tàn tật, L con ông A 17 tuổi, K con ông A 20 tuổi, M con ông A 10 tuổi, N con nuôi ông A 5 tuổi. Trước khi chết ông A để toàn bộ tài sản cho bà C (hàng xóm). Hỏi tài sản của ông A được chia như thế nào. Và số tiền mỗi người được hưởng như thế nào. Hỏi tài sản của ông A được chia như thế nào. Và số tiền mỗi người được hưởng như thế nào? (Minh Tuyền - Hải Dương)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
2.1.Thứ nhất, xác định quan hệ hôn nhân của ông A và bà B và tài sản của ông A.
Căn cứ Tiểu mục 3 khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP:
"a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;"
TH1: Nếu ông A và bà B xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì họ vẫn được coi là vợ chồng.
Căn cứ Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác."
Như vậy, phần tài sản chung 05 tỷ nếu ông A và bà B không có thỏa thuận khác thì tài sản của ông A sẽ là 2,5 tỷ.Vậy tổng tài sản ông A có là 4 tỷ.
TH2: Nếu quan hệ hôn nhân của ông A và bà B không thuộc TH1:
Căn cứ Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập".
Căn cứ Điều 215 Bộ luật dân sự năm 2005:
"Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán".
Như vậy trong trường hợp này thì số tài sản 05 tỷ trên chia dựa trên thỏa thuận của các bên. Vì vậycần phải căn cứ vào thỏa thuận để xác định tài sản của ông A.
2.2.Thứ hai về vấn đề chia di sản thừa kế khi ông A mất.
Căn cứ Điều 646 Bộ luật dân sự năm 2005: "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết".
Căn cứ Điều 638 Bộ luật dân sự năm 2005:
"1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý".
Như vậy thông tin bạn cung cấp thì ông A để lại toàn bộ tài sản cho bà C là hàng xóm nên cần xem xét tư cách của bà C trong giấy tờ mà ông A để lại khi chết.
TH1:Nếu bà C được chỉ định là người quản lý di sản của ông A thì di sản ông A được chia thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;...
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau".
Như vậy cha, mẹ ,vợ, con của ông A sẽ được hường phần di sản bằng nhau. Một suất thừa kế được tính bằng cách lấy tổng tài sản của ông A chia cho những người được hưởng thừa kế theo pháp luật.
TH2:Nếu bà C được chỉ định là người được hưởng di sản trên thì phần di sản đó ngoài được chia cho bà Cthì:
Căn cứ Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005:
"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".
Do đó người được hưởng di sản sẽ gồm có bố, mẹ,vợ con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động của ông A.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận