Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3 tháng 1 năm 1987 đến ngày 1 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm.
Hỏi: Chị gái tôi đã chung sốngg cùng 1 người đàn ông từ năm 1999 đến nay nhưng không đăng ký kết hônôn, đã có 2 con, trong quá trình chung sống anh chồng không chịu làm ăn, chơi bời và có thêm nhiều mối quan hệ khác bên ngoài.Nay chị gái tôi muốn bỏ anh chồng nhưng anh ta không đồng ý, đe dọa và gây khó đễ cho chị gái tôi. hiện tại chị tôi muốn kiên quyết bỏ thì cần phải làm những thủ tục gì ạ? Và nếu chị gái tôi muốn nuôi cả 02 con thì có được không ạ, 01 cháu đã học lớp 11 và 01 cháu học lớp 5? Còn vấn đề tài sản thì sẽ giải quyết ra sao a? (Nguyễn Hoàng - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:Theo điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3 tháng 1 năm 1987 đến ngày 1 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm. Từ sau ngày 1 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng”.
Như vậy, mặc dù anh chị bạnchung sống với nhau từ năm 1999 nhưng đến nay do chưa đăng ký kết hôn nênkhông được pháp luật công nhận là vợ chồng. Hiện tại chịbạn muốn ly hônthìcó thể làm đơn yêu cầu ly hôn. Khi đó, tòa ánthụ lý vụ án để giải quyết và tuyên bố không công nhận hai ngườilà vợ chồng.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
-Giấy chứng nhận quá trình chung sống của hai người
- Chứng minh thư nhân dân của hai bạn(Bản sao cóchứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao cóchứng thực).
- Đơn xinlyhôn.
Giải quyết về vấn đề tài sản
Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập".
Như vậy, tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
Giải quyết về quyền nuôi con
Căn cứ theo quy định điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:"Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con".
Vợ, chồng chịbạn tự thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Nếu không thoả thuận được thì Toà án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Thẩm quyền giải quyết
Trong trường hợp chị bạn đơn phương xin ly hôn và chưa thỏa thuận về quyền nuôi con, tài sản thì nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bị đơn thường trú, tạm trú.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận